Giải Lịch Sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 - 1975)
BÀI 23 KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TÊ - XÃ HỘI ở MIỀN BẮC GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIEN NAM (1973-1975) KIẾN THỨC Cơ BẢN Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội Hoàn cảnli lịch sử Sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, quân MT và quân đồng minh rút khỏi nước la, làm thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng, miền Bắc trỏ lại hòa bình. Nhiệm vụ cún cách mạng miền Bắc sau Hiệp định Pari 1973: Khác phục hậu quả chiến tranh, khối phục và phát triển kinh tế - xã hội. chi viện cho miền Nam Thành tựu hàn gắn vết thương clìiên tranh khôi phục và phát triển kinh tê- xã hội + Đến cuối tháng 6-1973 căn bản hoàn thành tháo gỡ bom mìn + Sau hai năm 1973-1974, về cơ bản khôi phục xong các cơ sở kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế. Kinh tế có bước phát triển + Đến cuối năm 1974, sản xuâ"t nông nghiệp trên một sô" mặt' vượt năm 1964 và 1971. Đời sông nhân dân ổn định Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương Trong hai năm 1973-1974 đưa vào các chiến trường 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật, trong 2 tháng đầu năm 1975 đưa vào miền Nam 57000 bộ đội. về vật châ"t -kĩ thuật, bảo đảm đầy đủ và kịp thời nhu cầu to lớn và câ"p bách của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Miền Nam đâ"u tranh chông địch “bình định-Iân chiếm”, tạo thế và lực tiến tởi giải phóng hoàn toàn Ảm mưu, hành động của Mĩ và chính quyền Sài Gòn Quân Mĩ rút hết (29-3-1973) nhưng Mĩ để lại 2 vạn cô" vâ"n quân sự, lập Bộ chí huy quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn. Chính quyền Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ mở các cuộc hành quân bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng. Tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. Đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam Hoàn cành lịch sử Quân đội Mĩ rút khỏi nước ta làm cho so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng có lợi cho cuộc đâu tranh của nhân dân ta ở miền Nam. Cuộc dấu tranh trước khi có nghị quyết 21 (7-1973) của Đáng Đạt được một sô' kết quả, nhưng do quá nhâ'n mạnh đến hòa bình, hòa hợp dân tộc nên trên một sô' địa bàn quan trọng, ta bị mâ't đâ't, mất dân. Cuộc dấu tranh sau khi có Nghị quyết 21 cua Đảng Nghị quyết 21 của Đảng nhân mạnh con đường cách mạng bạo lực, đấu tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao. + Trên mặt trận quân sự: Quân dân ta đánh trả các cuộc hành quân của địch và chủ động tâ'n công địch mở rộng vùng giải phóng. Cuô'i năm 1974 đầu năm 1975 quân ta mở đợt hoạt động quân sự, giải phóng Đường 14 và tỉnh Phước Long với 50000 dân. 4- Trên mặt trận chính trị - ngoại giao: Đâ'u tranh tô' cáo Mĩ và chính quyền Sài Gòn vi phạm Hiệp định, phá hoại hòa bình, hòa hợp dân tộc; nêu cao tính châ't chính nghĩa của cuộc chiến đâ'u của nhân dân ta, đòi lật đổ chính quyền Nguyễn Văn Thiệu, thực hiện các quyền tự do dân chủ. + Tại các vùng giải phóng: Đồng thời với đâ'u tranh bảo vệ quê hương, nhân dân hăng hái tăng gia sản xuâ't, tăng nguồn dự trữ chiến lược. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thố Tổ quốc I. Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam Điều kiện kịch sử Sau Hiệp định Pari 1973, quân Mĩ và đồng minh rút hết, so sánh lực lượng ở mien Nam thay đổi có lợi cho ta. Ta giành được những thắng lợi quân sự trên chiến trường, đặc biệt là chiến thắng Phước Long (6-1-1975) làm cho tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ. Chiến thắng Phước Long và tình hình chiến sự sau Phước Long giúp Bộ Chính trị củng cô' thêm quyêt tâm chiến lược bổ sung và hoàn chỉnh kê' hoạch 2 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam. /?. Nội dung kê'hoạch Năm 1975, tranh thủ thời cơ bâ't ngờ tiến công địch trên quy mô lớn rộng khắp, tạo điều kiện để đến năm 1976, tiến hành tổng công kích, tổng khởi nghĩa giải phóng hoàn toàn miền Nam. Nhận định cả năm 1975 là thời cơ, và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuô'i năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975” Nhân mạnh sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa, giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4-3 đến ngày 24-3-1975) Tây Nguyên là địa bàn quan trọng, cả ta -và địch đều cố nắm giữ. Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của quân ta, địch chốt ở đây một lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở. Vì vậy ta chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975 với trận then chốt mở màn Buôn Mê Thuột. Ngày 4-3, quân ta đánh nghi binh ở Plâycu, Kon Turn. Ngày 10-3, quân ta tấn công Buôn Mê Thuột và giành thắng lợi. Ngày 12-3, địch phản công chiếm lại Buôn Mê Thuật nhưng that bại. Ngày 14-3, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút khỏi Tây Nguyên. Trên đường rút chạy quân địch bị ta truy kích tiêu diệt. Đến ngày 24-3-1975, Tây Nguyên với hơn 60 vạn dân được giải phóng. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước từ tiến công chiến lược phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam. Chiến dịch Huê'- Đà Nằng (21-3-1975 đến 29-3-1975) Thây thời cơ chiến lược đến nhanh, thuận lợi, ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị quyết định kịp thời kế hoạch giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam, trước tiên là chiến dịch Huế - Đà Nẩng. Ngày 19-3, phần còn lại của tỉnh Quảng Trị được giải phóng, địch lui về giữ Huế và Đà Nẩng. Ngày 21-3, quân ta đánh thẳng vào các căn cứ địch ở Huế chặn các đương rút chạy của chúng. Ngày 25-3 quân ta tiến vào thành phô Huê, đên ngày 26-3 giải phóng thành phô' và tỉnh Thừa Thiên. Cùng thời gian trên, quân ta giải phóng Tam Kì, Quảng Ngãi, Chu Lai, tạo thêm một hướng uy hiếp Đà Nẩng từ phía Nam. 10 vạn quân địch dồn ứ về Đà Nang trở nên hỗn loạn, mất hết khả năng chiến đâ'u. Sáng 29-3. quân ta tiến vào thành phô', đến 3 giờ chiều thì chiếm được Đà Nẩng. Trong thời gian cuô'i tháng 3 đầu tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một sô' tỉnh Nam Bộ đã giành được quyền làm chủ. Chiến dịcli Hồ Chí Minh (từ ngày 26-4 đến ngày 30-4-1975) Trước khi bắt đầu chiến dịch Hồ Chí Minh, quân ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang. Ngày 16-4 chọc thủng tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang, ngày 21-4, địch ở Xuân Lộc tháo chạy. Ngày 18-4, Tổng thống Mĩ ra lệnh di tản hết người Mĩ khỏi Sài Gòn, ngày 21- 4, Nguyễn Văn Thiệu từ chức tổng thông. 17 giờ ngày 26-4 quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân của ta vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài của địch tiến vào trung tâm Sài Gòn đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng. 10 giờ 45 phút ngày 30-4, xe tăng của ta tiên thắng vào Dinh Độc Lập băt sông toàn bộ chính phủ Trung ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bô' đầu hàng không điều kiện. 11 giờ 30 phút cùng giờ, cờ cách mạng tung bay trên Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh. Sau giải phóng Sài Gòn lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh còn lại ở Nam Bộ nhất tề tiến công và nổi dậy, theo phương thức “xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh”. Đến ngày 2-5-1975, Châu Đốc là tỉnh cuô'i cùng được giải phóng. Miền Nam nước ta hoàn toàn giải phóng. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chông Mĩ cứu nước (1954-1975) Nguyên nhân thắng lợi Nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đâ'u tranh linh hoạt, kết hợp đâ'u tranh quân sự - chính trị - ngoại giao. Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhâ't trí, lao động cần cù, chiến đâ'u dũng cảm. Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp .thời cuộc chiến đâ'u ở cả hai miền. Sự phối hợp chiến đâ'u, giúp đỡ nhau chống kẻ thù chung của ba dân tộc Đông Dương; sự đồng tình ủng hộ giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quô'c và các nước xã hội chủ nghĩa, các lực lượng cách mạng, hòa bình dân chủ trên thế giới, phong trào phản đô'i chiến tranh xâm lược Việt Nam của nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới. ¥ nghĩa lịch sử ÍZ. Đối với dân tộc Kết thúc 21 năm chiến đấu chông Mĩ, 30 chiến tranh giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt ách thông trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta. Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thông nhâì đất nước. Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đâ't nước độc lập thông nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. Đối với thê' giới Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới Cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhát là phong trào giải phóng dân tộc. CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN I. Câu hỏi 1. Trắc nghiệm Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng Bộ chính trị trung ương Đảng chọn hướng tiến công chủ yếu của quân ta trong năm 1975 là A. Tây Nguyên. B. Kon Turn, Plâycu. BuônMaThuột. D. Huế-Đà Nang. Ngày 4-3-1975, quân ta đánh nghi binh ở đâu? A. Buôn Ma Thuột. B. Kon Turn, Plâycu. KonTum. D. Plâycu. Quân ta đánh nghi binh nhằm mục đích gì? Phân tán lực lượng địch. Tạo thế bất ngờ. Thu hút quân địch về hướng đó. D. Giữ bí mật cho mục tiêu tiến công. Chiến thắng Tây Nguyên đưa cuộc kháng chiến chông Mĩ cứu nước sang giai đoạn nào? A. Kết thúc B. Tiến công chiến lược c. Tổng tiến công D. Tổng tiến công chiến lược Bộ chính trị quyết định kịp thời kế hoạch giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam khi chiến dịch Tây Nguyên bắt đầu. chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, c. chiến dịch Tây Nguyên kết thúc. D. chiến dịch Huế - Đà Nẩng kết thúc. B. Ngày 29-3-1975. D. Ngày 25-3-1975. Quân ta tiến vào cố đô Huế khi nào? A. Ngày 21-3-1975. c. Ngày 26-3-1975. Tuyến phòng thủ Xuân Lộc của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía nào? B. Phía Bắc. D. Phía Tây. A. Phía Nam. c. Phía Đông. 8. Sự kiện nào báo hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh? Cờ Cách mạng tung bay trên Dinh Độc Lập. Xe tăng ta tiến vầo Dinh Độc Lập. c. Bộ binh ta tiến vào Dinh Độc Lập. D. Dương Văn Minh tuyên bô đầu hàng. Tự luận Câu 1. Tính đúng đắn và linh hoạt trong chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam của Bộ Chính trị Trung ương Đảng? Câu 2. Trình bày diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Câu 3. Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chóng Mi cưu nước và cho biết nguyên nhân nào quyết định nhát. II. Đáp án Trắc nghiệm 1A, 2B, 3C, 4D, 5B, 6Đ, 7C, 8A Tự luận Câu 1. Tính đúng đắn: Thể hiện: + Kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam được đề ra trên cơ sở nhận định đúng tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng. + Tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tôt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa... giảm bớt sự tàn phá của chiên tranh. Tính linh hoạt Thể hiện Kế hoạch đề ra là giải phóng miền Nam trong 2 năm 1975-1976, nhưng lại nhân mạnh: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì giải phóng miền Nam trong năm 1975”. Câu 2. Dựa vào mục 2 phần III. Câu 3. Nguyên nhân thắng lợi: dựa vào mục 1 phần IV. - Nguyên nhân quyết định nhất là: sự lãnh đạo sáng suôi của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ.