Giải Lịch Sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ

  • Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ trang 1
  • Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ trang 2
  • Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ trang 3
  • Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ trang 4
  • Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ trang 5
  • Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ trang 6
  • Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ trang 7
Bài 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Các nưức Đông Nam Á
Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
Trước chiến tíanh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á đều là thuộc địa của các nước Âu - Mĩ. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai bị phát xít Nhật chiếm đóng.
Sau chiến tíanh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á lần lượt giành độc lập: In đônêxia (8-1945) Việt Nam 08-1945) Lào (10-1945), Phililppin giải phóng được nhiều vùng rộng lớn.
Nhưng ngay sau đó thực dán Âu - Mĩ quay ưở lại xâm lược. Trãi qua đâu tranh gian khổ các đế quôc Âu - Mĩ phải lần lượt công nhân độc lập của các nước Đông Nam Á: Inđônêxia (1950), Phililppin (4-7-1946), Miến Điện (4-1-1948), Mã Lai (31-8-1957) và quyền tự ưị của Xingapo (3-6-1959). Ở Đông Dương cuộc kháng chiến chông Pháp giành được thắng lợi năm 1954. Nhưng sau đó lại phải tiến hành kháng chiến chông Mĩ đến năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn.
Lào
Tuyên bố độc lập 1945
Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hà..g Đồxig minh, ngày 23-8-1945, nhân dân Lào nổi day giành chính quyền. Ngày 12-10-1945, nhân dân Thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, Chính phủ Lào ra mắt quốc dân, tuyến bố nền độc lập của Lào.
Kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
Tháng 3-1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào đứng lên kháng chiến chống Pháp. Năm 1954, Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
Kháng chiến chống Mĩ (1954-1975)
Ngay sau Hiệp định Giơnevơ 1954, Mĩ tiến hành xâm lược Lào, nhân dân Lào chống Mĩ trên ba mặt trận quân sự - chính ưị — ngoại giao và lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến ttanh của Mĩ, Jell dầu những năm 70 vùng giải phóng đã chiếm 4/5 diện tích lãnh thổ.
21-2-1973 các phái ở Lào thỏa thuận kí hiệp định Viêng chăn, lập lại hòa bình thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
Từ tháng 5 đến tháng 12-1975, quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền ttong cả nước.
Ngày 2-12-1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tuyên bố thành lập. Nước Lào bước sang thời kì mới - xây dựng đất nước, phát triển kinh tế xã hội.
Campuchia (1945-1993)
Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954): tháng 10-1945, thực dân Pháp trở lại xâm lược, Đảng Cộng sản Đông Dương, sau đó là Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia lãnh đạo nhân dân kháng chiến. Do hoạt động ngoại giao của Xihanúc, ngày 9-11-1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia. Đên năm 1954 với việc kí Hiệp định Giơnevơ, Pháp công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhãt toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
GzỲzz' đoạn hòa bình trung lập (1954-1970): Chính phủ Xihanúc thực hiện chính sách hòa bình trung lập, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía miễn là không kèm theo điều kiện ràng buộc.
Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1970-1975): Ngày 18-3-1970, thế lực tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanúc; nhân dân Campuchia cùng nhân dân Việt Nam, Lào kháng chiến chống Mĩ. Ngày 17-4-1975, Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc.
Giai đoạn Khơme đỏ thống trị và cuộc đấu tranh lật đổ chúng (1975-1979): sau kháng chiến chông Mĩ, tập đoàn Khơme đỏ nắm quyền thống trị thi hành chế độ diệt chủng. Cuộc đấu tranh chông chế độ diệt chủng của nhân dân Campuchia được quân tình nguyện Việt Nam giúp đỡ. Ngày 7-1-1979, Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, chế độ diệt chủng bị lật đổ.
Giai đoạn nội chiến (1979-1991): Cuộc nội chiến chủ yếu diễn ra giữa lực lượng của Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia với Khơitie đỏ. Ngày 23-10- 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại Pari. Sau-cuộc tổng tuyển cử, đến tháng 9-1993, Vương quốc Campuchia thành lập.
Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
Nhóm năm nước sáng lập ASEAN
Sau khi giành được độc lập, thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội và đạt được một sô' thành tựu. Những năm 60-70, thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, bộ mặt kinh tế xã hội có những biến đổi to lớn. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc doanh cao hơn nông nghiệp, mậu dịch , đôi ngoại tăng trưởng nhanh.
Nhóm các nước Đông Dương
Sau khi giành độc lập, phát triển nền kinh tế tập .trung, những năm 80-90 chuyển sang nền kinh tế thị trường và đạt được những thành tựu nhát định.
Các nước Đông Nam Á khác
Brunây thu nhập chủ yếu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên
Mianma sau gần 30 năm thực hiện chính sách tự lực hướng nội; có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm chạp. Từ cuôi năm 1988 tiến hành cải cách kinh tế và mở cửa do đó nền kinh tế có sự khởi sắc.
Sự ra đời và phất triển của tổ chức ASEAN
Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi giành được độc lập, bước vào thời kì phát triển kinh tế trong điều kiện rât khó khăn, nhiều nước trong khu vực thây cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển. Đồng thời, các nước này cũng muôn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương đang bị sa lầy và thất bại là không tránh khỏi.
Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuâ't hiện ngày một nhiều, những thành công của khối thị trường chung Châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
Sự thành lập:
Thành lập tại Băngcốc (Thái Lan)
Các thành viên: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin và Thái Lan.
Mục tiêu:
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Hoạt động:
Giai đoạn 1967-1975: còn non yếu, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
Giai đoạn từ giữa năm 70 trở đi: ASEAN có bước phát triển mới thể hiện ở Hội nghị cấp cao ở Ball và Hiệp ước Ball.
+ Nội dung Hiệp ước Bali: tôn trọng chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đôi với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Quan hệ giữa nhóm các nước Đông Dương với ASEAN: hai nhóm nước đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao và bắt đầu có những chuyến viếng thăm nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao.
Sự phát triển của ASEAN
Từ 5 nước thành lập ban đầu, đến năm 1999 ASEAN đã có 10 nước thành viên: năm 1984, Brunây gia nhập; ngày 28-7-1995, Việt Nam gia nhập; tháng 9- 1997, Lào và Mianma gia nhập; tháng 4-1999, kết nạp Campuchia.
Ấn Độ
Cuộc đâ'u tranh giành độc lập
Năm 1946, nổ ra 848 cuộc bãi công. Tiêu biểu là khởi nghĩa của 20 vạn thủy binh trên 20 chiến hạm ở Bom Bay ngày 19-2-1946. Hưởng ứng khởi nghĩa của thủy binh, ngày 22-2 ở Bom Bay, 20 vạn quần chúng nhân dân bãi công tuần hành, mít tinh chông thực dân Anh. Cuộc đâu tranh Bom Bay kéo theo các cuộc nổi dậy ở Cancútta, Marđrất, Carasi... ở nông thôn nông dân xung đột với cảnh sát, địa chủ.
Đầu năm 1947, cao trào bãi công nổ ra ở nhiều thành phô", lớn nhất là bãi công của 40 vạn công nhân ở Cancútta.
Trước phong trào đấu tranh của nhân dân, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ, hứa trao quyền tự trị theo “Phương án Maobáttơn” chia Ân Độ thành hai quốc gia dựa trên cơ sở tôn giáo: Ân Độ của những người theo Ân Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo. Ngày 15-8-1947, hai nhà nước tự trị thành lập.
Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại'do G.Nêru đứng đầu lãnh đạo nhân dân tiếp tục đâ"u tranh giành độc lập trong những năm 1948-1950. Ngày 26-1-1950, Ân Độ tuyên bô" độc lập, nước Cộng hòa Ân Độ chính thức thành lập.
Sự thành lập nước Cộng hòa Ân Độ là bước ngoặt trọng đại trong lịch sử An Độ và có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế" giới.
Công cuộc xây dựng đâ"t nước
Thành tựu
Nông nghiệp: từ giữa những năm 70 tự túc được lương thực, từ năm 1995 xuâ"t khẩu gạo đứng thứ ba thê" giới.
Công nghiệp: trong những năm 70, sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện. Trong những năm 80, đứng thứ mười trong những nước sản xuâ"t nông nghiệp lớn nhâ"t thê" giới; chế tạo được máy móc thiết bị ngành dệt, hóa châ"t, máy bay, tàu thủy, đầu máy xe lửa, ti vi màu... tô"c độ tăng trưởng GDP năm 1995 là 7.4% năm 2000 là 3.4%
Khoa học - kĩ thuật, văn hóa giáo dục: đang vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm , công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ. Ân Độ là một trong những cường quô"c sản xuất phần mềm lớn nhâ"t thê" giới.
Năm 1974 thử thành công bom nguyên tử, năm 1975 phóng vệ tinh nhân tạo lên quĩ đạo Trái Đâ"t bằng tên lửa của mình. Đến năm 2002, Ân Độ có 7 vệ tinh nhân tạo hoạt động trong vũ trụ.
Đối ngoại
Theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
Chính phủ và nhân dân Ân Độ luôn luôn ủng hộ cuộc đâu tranh vì độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam và ủng hộ Việt Nam trong công cuộc xây dựng đât nước. Ngày 7-1-1972 Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoài giao với Việt Nam.
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN
Câu hỏi
Trắc nghiệm
Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng
Những nước Đông Nam Á lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh đứng lên giành độc lập là
A. Inđônêxia, Việt Nam, Lào.	B. Malaixia, Philíppin.
Miến Điện, Philíppin.	D. Malaixia, Miến Điện.
Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội là
A. các nước Đông Dương.	B. các nước sáng lập ASEAN.
C. Philíppin, Brunây.	D. Việt Nam, Philíppin.
ASEAN bắt đầu khởi sắc từ khi nào?
B. Việt Nam gia nhập ASEAN. D. Hội nghị Bali lần thứ nhâì.
B. Campuchia. D. Lào.
A. ASEAN có 10 thành viên, c. Brunây gia nhập ASEAN.
Thành viên thứ bảy của ASEAN là
A. Brunây.
Việt Nam.
Tiêu biểu cho phong trào đâu tranh năm 1946 ở Ân Độ là
xung đột giữa nông dân với địa chủ.
khởi nghĩa của thủy binh ở Bom Bay. c. bãi công của công nhân Cancútta.
D. đấu tranh của nhân dân Bom Bay.
Kết quả cuộc đâu tranh đòi độc lập của nhân dân Ân Độ trong những năm 1948- 1950 là
nước Cộng hòa Ân Độ thành lập.
“Phương án Maobáttơn” ra đời. c. Ân Độ chia thành hai quốc gia.
D. Ấn Độ hưởng qui chế tự trị.
B. công nghệ vũ trụ.
D. công nghệ phần mềm.
B. trung lập.
D. trung lập tích cực.
Những năm 80, Ân Độ đứng thứ mười thế giới về
sản xuất nông nghiệp, c. sản xuất công nghiệp.
Chính sách đôi ngoại của Ân Độ là A. hòa bình, trung lập. c. hòa bình, trung lập tích cực.
Tự luận
Câu 1. Lập bảng thông kê các nước Đông Nam Á theo các nội dung:
- Thứ tự
Tên nước
Thời gian giành độc lập (hoặc tự trị)
Thời gian gia nhập ASEAN
Câu 2. Trình bày hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN và quan hệ ASEAN - Việt Nam trước năm 1995.
Câu 3. Tại sao chia lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1991 thành năm giai đoạn? Nêu nội dung chính của mỗi giai đoạn.
Câu 4. Nêu những thành tựu về kinh tê, khoa học - kĩ thuật mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong công cuộc xây dựng đâ't nước.
Đáp án
Trắc nghiệm
1 A, 2B, 3D, 4C, 5B, 6A, 7C, 8C
2. Tự luận
Câu 1. Bảng thống kê các nước Đông Nam Á
Thứ tự
Tên nước
Thời gian độc lập (hoặc tự trở thành độc lập)
Thời gian gia nhập ASEAN
1
Inđônêxia
17-8-1945
8-1967
2
Thái Lan
6-1967
3
Malaixia
31-8-1957
8-1967
4
Phi líp pin
4-7-1948
8-1967
5
Miến Điện
4-1-1948
9-1997
6
Xingapo
3-6-1959
8-1967
7
Brunây
1-1984
1-1984
8
Việt Nam
2-9-1945
28-7-1995
9
Lào
12-10-1945
9-1997 .
10
Campuchia
11-9-1953
4-1999
Câu 2.
* Hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN - Mục 3 ý 1
*Quan hệ ASEAN - Việt Nam trước năm 1995:
Quan hệ ASEAN - Việt Nam diễn biến phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng, tùy theo tình hình quôc tế và khu vực, nhất là tùy theo biến động của tình hình Campuchia.
Trước năm 1979, quan hệ ASEAN - Việt Nam nói riêng và với các nước Đông Dương nói chung bước đầu được cải thiện, đã có những chuyến thăm viếng lẫn nhau giữa các nhà lãnh đạo cấp cao.
Từ năm 1979 do vấn đề Campuchia, quan hệ ASEAN - Việt Nam căng
thẳng.
Từ cuối thập niên 80, khi vấn đề Campuchia đi vào xu thế hòa giải và hòa hợp dân tộc, Việt Nam thi hành chính sách đối ngoại “Muốn là bạn với tất cả các nước”. Việt Nam và ASEAN bắt đầu quá trình đốì thoại, hòa dịu. Chính phủ Việt Nam nhiều lần cử đại diện sang thăm nhiều nước ASEAN nhằm đi tới một quan điểm thông nhất, để xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển
Tháng 7-1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ball và đến tháng 7-1995 chính thức gia nhập ASEAN, đánh dâu bước phát triển mới trong việc tăng cường hợp tác ỷ khu vực vì một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển.
Câu 3.
Chia lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1991 thành năm gia đoạn vì mỗi giai đoạn có một nội dung khác nhau.
c. Nội dung chính của các giai đoạn dựa vào nội dung mục 1, tiểu mục c.
Câu 4. Dựa vào nội dung mục 2 - Công cuộc xây dựng đất nước.