Tuần 12. Giữ lấy màu xanh

  • Tuần 12. Giữ lấy màu xanh trang 1
  • Tuần 12. Giữ lấy màu xanh trang 2
  • Tuần 12. Giữ lấy màu xanh trang 3
  • Tuần 12. Giữ lấy màu xanh trang 4
  • Tuần 12. Giữ lấy màu xanh trang 5
  • Tuần 12. Giữ lấy màu xanh trang 6
  • Tuần 12. Giữ lấy màu xanh trang 7
Tuần 12
TẬP ĐỌC
Mùa thảo quả
CÁCH ĐỌC
Đọc lưu loát và trôi chảy toàn bài văn
Diễn cảm với giọng nhẹ nhàng, nghĩ hơi rõ ở những câu ngắn (Gió thơm - cây cỏ thơm. -Đất trời thơm); nhấn giọng ở từ ngữ gợi tả, gợi cảm (ngọt lựng, thơm nồng, đậm, ủ ấp, chín nục, ngây ngất, kì lạ,’ mạnh mẽ, thoáng cái, đột ngột, rực lên, đỏ chon chót, chứa lửa, chứa nắng).
GỢl ý tìm hiểu bài
Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ lan xa, làm cho gió thơm, cây cỏ thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi rừng cũng thơm. Các từ thơm lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo" quả.
Câu khá dài có các từ ngữ lướt thướt, quyến rũ, ngọt lựng, thơm nồng gợi cảm giác hương thơm lan tỏa kéo dài. Các câu ngắn như: gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm gợi tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả lan tỏa trong không gian.
Những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh là: Qua một năm, hạt thảo quả đã thành cây, cao tới bụng người. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm thêm hai nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả đã thành từng khóm lan tỏa, vươn ngọn xòe lá, lấn chiếm không gian.
Hoa thảo quả nảy dưới gốc cây. Khi thành quả chín, rừng rất đẹp. Dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chỏt, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, thắp lên nhiều ngọn mới, nhấp nháy.
Nội dung: Thây được vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.
CHÍNH TẲ
Mùa thảo quả
NGHE-VIẾT
- Viết đúng chính tả trình bày đúng một đoạn văn trong bài Mùa thảo quả.
- Chú ý viết đúng các từ ngữ dễ viết sai: nảy, lặng lẽ, mưa rây bụi, rực lên, chứa lửa, chứa nắng...
LUYỆN TẬP
* Bài tập 2
a. Các từ có âm đầu s/x:
Sổ sách, vắt sổ, sổ mũi, cửa sổ...
sơ sài, sơ lược, sơ qua, sơ sinh,...
su su, su hào,
cao su...
bát sứ, đồ sứ, sứ giả...
xổ số, xổ lồng
xơ múi, xơ mít, xơ xác...
đồng	xu,	xu
nịnh, xu thời
xứ sở, tứ xứ, biệt xứ
b. Các từ có âm cuôỊ t/c:
bát ngát, bát
đôi
mắt,
mắt
tất cả, tất tả, tất
mứt
tết, hộp
ăn, cà bát...
mũi, mắt mắt lưới
na,
bật, tất niên, đôi chất,...
mứt,
mứt dừa..
chú bác, bác
mắc
màn,
. mắc
tấc đất, một tâ'c
Mức
độ, vượt
tiếng, bác học...
áo, giá mắc nợ...
mắc,
đến giời...
mức,
mức ăn
* Bài tập 3: a)
Nghĩa của từ
Tiếng có nghĩa nếu thay âm dầu s bằng X
Nghĩa của các từ đơn ở dòng
- xóc (đòn xóc, xóc xóc đồng xu...)
thứ nhất (sóc, sói, sẻ, sáo, sít,
- xói (xói mòn, xói lở...)
sên, sam, sò, sứa, sán...) đều chỉ
- xẻ (xẻ núi, xẻ gỗ...)
tên các con vật
xáo (xáo trộn...)
xít (ngồi xít vào nhau)
xam (ăn xam)
xán (xán lại gần)
xả (xả thân)
Nghĩa các từ đơn ở dòng thứ hai (sả, si, sung, sen, sim, sâm, sắn, sấu, sậy, sồi,...) đều chỉ tên các loài cây.
xi (xi đánh giày)
xung (nổi xung, xung trận)
xen (xen kẽ)
xâm (xâm hại, xâm phạm...)
xắn (xắn tay)
xấu (xấu xí)
b)
1
An - at: man mát, ngan ngát, sàn sạt, chan chát...
ang - ac: khang khác, nhang nhác, bàng bạc, càng cạc...
2
ôn - ôt: sồn sột, dôn dô't, tôn tốt, mồn một...
ông - ồc: xồng xộc, công cóc, tông tóc, cồng cộc...
3
un - ut: vùn vụt, ngùn ngụt, vun vút, chùn chụt...
ung - uc: sùng sục, khùng khục, cung cúc, nhung nhúc, trùng trục...
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Mở rộng vốn từ: Bảo vệ'môi trường
* Bài tập 1: Lời giải a. Phân biệt nghĩa các cụm từ:
Khu dân cư: Khu vực dành cho dân ở.
Khu sản xuất: Khu vực làm việc .của nhà máy, xí nghiệp.
Khu bảo tồn thiên nhiên: Khu vực trong đó có các loài cây, con vật và cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ giữ gìn, lâu dài.
b)
A
B
Sinh vật
V
Quan hệ giữa sinh vật (kể cả người) với môi trường xung quanh.
Sinh thái
Ẫ
Tên gọi chung các vật sông bao gồm động vật, thực vật, vi sinh vật.
Hình
thái
Hình thức biểu hiện ra bên ngoài của sự vật có thể quan sát được.
•* Bài tập 2: Lời giải
Bảo đảm (đảm bảo): làm cho chắc chắn, thực hiện được, giữ gìn được.
Bảo hiểm: giữ gìn đề phòng tai nạn, trả khoản tiền thỏa thuận khi có tai nạn xảy đến với người đóng bảo hiểm.
Bảo quản: giữ gìn cho khỏi hư hỏng hoặc hao hụt.
Bảo tàng', cât giữ những tài liệu, hiện vật có ý nghĩa lịch sử.
Băo toàn: giữ cho nguyên vẹn không để suy suyển mất mát.
Bảo tồn: giữ lại, không đế mất đi.
Bảo trợ-, đỡ đầu và giúp đỡ.
Bảo vệ: chông lại mọi xâm phạm, đế giữ cho nguyên vẹn.
* Bài tập 3: Lời giải
Thay từ bảo vệ bằng giữ gìn hay gìn giữ.
KỂ CHUYÊN Kể chuyện đã nghe, đã đọc
Học sinh tự chọn chuyện để kể. Nếu không tìm được truyện mới ở sách báo hay người khác kế' thì có thể kể các truyện:
Chim sơn ca và bông cúc trắng, Chiếc rễ da tròn (Tiếng Việt 2, tập hai)
Người đi săn và con vượn, Cóc kiện trời (Tiếng Việt 3, tập hai)
TẠP ĐỌC
Hành trình của bầy ong
CÁCH ĐỌC
Đọc trôi chảy, lưu loát bài thơ
Diễn cảm giọng trải dài tha thiết, cảm hứng, ngợi ca những phẩm chất đẹp đẽ của bầy ong. Nhấn giọng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm (đẫm, trọn đời, rong ruổi, giữ hộ, tàn phai...)
* Giải thích từ
vô tận: không có chỗ tận cùng
GỢl ý tìm hiểu bài
Những chi tiết trong khố thơ đầu nói lên hành trình vô tận của bầy ong
Thể hiện sự vô cùng của không gian: đôi cánh của bầy ong đẫm nắng trời, không gian là cả nẻo đường xa.
Thể hiện sự vô tận của thời gian: bầy ong bay đến trọn đời, thời gian vô tận
Bầy ong đên tìm mật rong ruổi trăm miền: ong có mặt nơi thăm thẳm rừng sâu, nơi bờ biển sóng tràn, nơi quần đảo khơi xa. Ong nốì liền các mùa hoa, nôi rừng hoang với đảo xa. Ong chăm chỉ, cần mẫn: giá hoa có ở trên trời cao thì bầy ong'cũng dám bay lên để mang về mật thơm .
Nơi ong đến: nơi rừng sâu bập bùng hoa chuôi, trắng màu hoa ban. Nơi biển xa (có hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa), và nơi quần đảo (có loài hoa nở như là không tên).
Câu thơ “Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào” có nghĩa là đến nơi nào bầy ong chăm chỉ giỏi giang cùng tìm được hoa làm mật đem lại hương vị ngọt ngào cho đời.
Qua 2 dòng cuối bài thơ nhà thơ muốn nói công việc của loài ong có ý nghĩa thật lớn lao đẹp đẽ: ong giữ hộ cho người những mùa hoa đã tàn nhờ đã chắt được trong vị ngọt, mùi hương của hoa những giọt mật tinh túy. Khi thưởng thức mật ong, con người như thấy những mùa hoa sống lại, không tàn phai.
Nội dung: Hiểu những phẩm chát đáng quý của bầy ong: cần cù làm việc, tìm hoa gây mật, giữ hộ cho người những mùa hoa đã tàn phai, đề’ lại hương thơm vị ngọt cho đời.
86 - HTTV5.tập 1
TẬP LÀM VĂN Câu tạo của bài văn tả người
NHẬN XÉT
Xác định đoạn mở bài: từ đầu đến Đẹp quá!: Giới thiệu người định tả - Hạng A Cháng - bằng cách đưa ra lời khen của các cụ già trong làng về thân hình khỏe đẹp cúa anh.
Ngoại hình của A Châng có nhiềũ điểm nổi bật (ngực nở vòng cung, da đỏ như gỗ lim, bắp tay, bắp chân rắn chắc như trắc gụ, vóc cao, vai rộng, người đứng như cột đá trời trồng, khi đeo cày, trông hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cố đeo cung ra trận).
Qua đoạn văn miêu tả hoạt động của A Cháng em thây A Cháng là người lao động rất khỏe, rất giỏi, cần cù say mê lao động, tập trung cao độ đến mức chăm chắm vào công việc.
Đoạn kết bài (Câu văn cuối bài - Sức lực tràn trề... chân núi Ta Bo.)
Ý chính của đoạn: Ca ngợi sức lực tràn trề của Hạng A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng.
GHI NHỚ
Bài văn tả người thường có 3 phần: ỉ. Mở bài: Giới thiệu người định tả.
Thân bài:
Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật)
Về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng.
Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác.)
Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả.
LUYỆN TẬP
Lập dàn ý cho bài văn tả một người trong gia đình em.
DÀN Ý
Mở bài: Ông nội là người gần gũi với em nhất
Thân bài: a) Ngoại hình:
Ông đã ngoài bảy mươi.
Dáng người cao và gầy.
Đi lại còn nhanh nhẹn.
Mái tóc bạc trắng, luôn chải gọn.
Khuôn mặt xương xương, có nhiều nếp nhăn.
Đôi mắt không còn tinh anh.
Hàm răng đã rụng đi mấy chiếc.
Cái miệng móm mém nhưng tươi vui.
Đôi bàn tay gầy, có vết đồi mồi.
Lòng bàn tay chai sần. b) Tính tình, hoạt động
Giọng nói trầm, chậm rãi.
Thích làm những việc như trồng cây, đan lát.
Luôn quan tâm đến con cháu, ông mong em học giỏi để trở thành người có tài, có đức.
Ổng thường kế chuyện ngụ ngôn cho em nghe.
Dạy em những điều hay lẽ phải.
Quan tâm đến bà con làng xóm.
Giúp đỡ những người nghèo, những người có hoàn cảnh khó khăn.
Kết bài
Ông là chỗ dựa tinh thần cho cả nhà.
Ông đem lại niềm vui đầm ấm trong gia đình em.
Em kính yêu ông vô hạn.
Em nguyện chăm ngoan học giỏi để đáp lại lòng mong đợi của ông.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Luyện tập về quan hệ từ
Bài tập 1: Lời giải
Quan hệ từ trong các câu văn A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như 121 một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.
Bài tập 2: Lời giải
+ nhưng-, biểu thị quan hệ tương phả + mà: biểu thị quan hệ tương phản + nếu ... thì: biểu thị quan hệ điều ki
Quan hệ từ và tác dụng của: nối cái cày với người Hmông bằng: nối bắp cày với gỗ tốt màu đen nhưnối vòng với hình cánh cung
như w: nối hùng dũng với một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.
, giả thiết - kết quả
Bài tập 3: Lời giải
Câu a - và. Câu b - và, ở, của. Câu c - thì, thì. Câu d - và, nhưng.
Bài tập 4: Đặt câu
Ví dụ: Cây cổ thụ ấy to thế mà cũng bị gãy đổ.
Bạn ấy lười học thì thế nào cũng bị điểm kém.
Cô giáo dạy bảo chúng em bằng tất cả tấm lòng của mình.
TẬP LÀM VĂN	Luyện tập tả người
(Quan sát và chọn lọc chi tiết)
Bài tập 1
Mải tóc-, đen, dày kì lạ, phủ kín hai vai, xõa xuống ngực, xuồng đầu gối, mớ tóc dày khiến bà đưa chiếc lược bằng gỗ một cách khó khăn.
Đôi mắt (khi bà mỉm cười) hai con người đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, ánh lên những tia sáng ấm áp vui tươi.
Khuôn mặt-, đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn nhưng khuôn mặt hình như vẫn tươi trẻ.
Giọng nói-, trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông, khắc sâu vào trí nhớ của cậu bé, dịu dàng, rực rỡ đầy nhựa sông như những đóa hoa.
Bài tập 2
Những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc:
+ Bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống.
+ Quai những nhát búa hăm hở (khiến con cá lửa vùng vẫy, quằn quại, giãy đành đạch, vảy bắn tung tóe thành những tia lửa sáng rực, nghiến răng ken két, cưỡng lại không chịu khuất phục).
+ Quặp thỏi thép trong đôi kìm sắt dài, dúi đầu nó vào giữa đống than hồng, lệnh cho thợ phụ thổi bể.
+ Lôi con cá lửa ra, quật nó lên đe vừa hằm hằm quai búa choang choang và nói rõ to: “Này ... này ... này” (khiến con cá lửa chịu thua, nằm ưỡn dài ngửa bụng ra trên đe mà chịu những nhát búa trời giáng).
+ Trở tay ném thỏi sắt đánh xèo một tiếng vào chậu nước đục ngầu
(làm chậu nước bùng sôi lên sùng sục, con cá sắt chìm nghỉm, biến thành chiếc lưỡi rựa vạm vỡ duyên dáng).
+ Liếc nhìn lưỡi rựa như một kẻ chiến thắng, lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.