Tuần 2. Việt Nam - Tổ quốc em
Tuần 2 TẬP ĐỌC Nghìn năm văn hiến NỘI DUNG Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch một văn bản khoa học thường thức có bảng thông kê, giọng đọc thể hiện tình cảm trân trọng, tự hào. GỢl ý tìm hiểu bài Đến thăm Văn Miếu, khách nước ngoài rất ngạc nhiên khi biết từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thê kỷ, tính từ khoa thi 1075 đến khoa thi cuô'i cùng vào năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ. - Triều đại tố’ chức nhiều khoa thi nhất: Triều Lê - 104 khoa thi - Triều đại có nhiều tiến sĩ nhất: Triều Lê - 1780 tiến sĩ. Bài văn giúp em hiếu được: Việt Nam là một nước có nền văn hiến lâu đời. Người Việt Nam có truyền thống coi trọng đạo học. Dân tộc ta rất đáng tự hào vì nền văn hiến nước ta. Nội dung bài: Việt Nam có truyền thông khoa cử lâu đời. Đó là một bằng chứng về nền văn hiến của nước ta. CHÍNH TẢ . Lương Ngọc Quyến I. NGHE VIẾT Viết đúng, trình bày đúng bài chính tả. Chú ý viết đúng danh từ riêng; ngày, tháng, năm; những từ khó viết: mưu, khoét, xích sắt,... • II. LUYỆN TẬP * Bài tập 2 Trạng (vần ang), nguyên (vần uyển), Nguyễn (vần uyên), Hiền (vần iên), Khoa (vần oa), thi (vần ỉ). làng (vần ang), Mộ (vần ô), Trạch (vần ach), huyện (vần uyên), ẩm (vẫn âm), Bình (vần inh). * Bài tập 3 Tiếng Vần Âm đệm- Âm chính Âm cuối trạng a ng nguyên u yê n Nguyễn u yê n Hiền iê n Khoa 0 a thi i làng a ng Mộ ô Trạch a ch huyện u yê n Cẩm â m Bình i nh LUYỆN TỪ VÀ CÂU Mở rộng vốn từ: TỔ quốc Bài tập 1 - Những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc trong bài Thư gửi các học sinh hoặc Việt Nam thân yêu: + Bài Thư gửi các học sinh: nước, nước nhà, non sông. + Bài Việt Nam thân yêu: đất nước, quê hương Bài tập 2: Ngoài ra còn có các từ đồng nghĩa với Tổ quốc là: quôc gia, đất nước, giang san, quê hương. Bài tập 3: Những từ chứa tiếng quốc: Vệ quốc : bảo vệ Tố quốc Ái quốc : yêu nước Quốc gia : nước nhà Quốc ca : bài hát chính thức của đất nước dùng trong nghi lễ trọng thể Quôc dân : nhân dân trong nước Quốc doanh : do Nhà nước kinh doanh Quốc hiệu : tên gọi chính thức của một nước Quốc học : nền học thuật của nước nhà Quốc hội : cơ quan dân cử có quyền lực cao nhất trong một nước Quốc hồn : tinh thần đặc biệt tạo nên sức sông của một dân tộc Quôc huy : huy hiệu tượng trưng cho một nước Quốc hữu hóa : chuyển thành của Nhà nước Quốc khánh : lễ kỷ niệm ngày có sự kiện trọng đại nhất của một nước Quốc kì : lá cờ tượng trưng cho một nước Quốc lập : do Nhà nước lập ra Quốc ngữ : tiếng nói chung của cả nước Quốc phòng : giữ gìn chủ quyền và an ninh của đất nước Quốc sách : chính sách quan trọng của một nước Quốc sắc : sắc đẹp nổi tiếng trong cả nước Quốc sỉ : điều sỉ nhục chung của cả nước Quốc sử : lịch sử nước nhà Quốc sự : việc lớn cùa đât nước Quốc tang : tang chung của đất nước Quốc tế : mối quan hệ giữa các nước trên thế giới Quốc tế ca : bài hát chính thức cho các đảng cộng sản của giai cấp công nhân các nước trên thê giới. Quốc tế ngữ : ngôn ngữ chung cho các nước trên thế giới Quôc thể : danh dự của một nước Quốc tịch : tư cách là công dân của một nước Quốc trưởng : người đứng đầu một nước Quốc túy : tinh hoa trong nền văn hóa của một dân tộc Quốc văn : sách, báo tiếng nước nhà, văn học của nước mình Quô'c vương : vua một nước * Bài tập 4: Học sinh tự đặt câu theo yêu cầu. Ví dụ: Quê hương tôi ở Tiền Giang, đây là mảnh đất trù phú của Đồng bằng sông Cửu Lorĩg, bốn mùa cây lành trái ngọt. Gò Công chính là quê mẹ của tôi. Vùng đất cù lao Tân Thới là quê cha đất tổ của chúng tôi. - Dù đã ở xa nhưng tôi cũng chỉ mong được về sống tại nơi chôn rau cắt rốn của mình. KỂ CHUYỆN Kể chuyện đã nghe, đã đọc Ví dụ: Vua Quang Trung đại phá quân Thanh Được tin quân Thanh đã chiếm Thăng Long, Bấc Bình Vương Nguyễn Huệ hội các tướng sĩ bàn việc đem quân ra đánh. Các tướng sĩ đều xin vương lên ngôi vua để yên lòng người và danh nghĩa rõ rệt. Ngày 25 tháng 11 năm Mậu Thân 1788, Bắc Bình Vương làm lễ lên ngôi Hoàng đế, lâ'y hiệu là Quang Trung. Vua Quang Trung liền đó tự đem quân thủy bộ tiến ra Bắc. Đến Nghệ An nghỉ lại 10 ngày tuyển thêm binh, cả thảy được 10 vạn và hơn 100 con voi. Ngày 20 tháng Chạp ra tới núi Tam Điệp, Ngô Văn Sở ra mắt tạ tội. Vua Quang Trung an ủi mọi người rồi truyền cho tướng sĩ ăn Tết Nguyên Đán trước, để ngày 30 tháng Chạp thì cất quân, định ngày mùng 7 tháng Giêng vào Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Vua Quang Trung chia đại quân ra làm 5 đạo: 2 đạo theo đường biển, vào sông Lục Đầu, để tiếp ứng mặt hữu và chận đường quân Thanh chạy về. 2 đạo đi đường núi để tiếp ứng mặt tả và đánh vào phía tây quân địch. Đạo trung quân do vua Quang Trung điều khiển tiến theo quan lộ thẳng ra Thăng Long. Qua sông Giản Thủy (địa giới Ninh Bình và Hà Nam), quân vua Quang Trung phá tan tiến đến Phú Xuyên, bắt sông trọn đám quân do thám nhà Thanh đóng ở đó, không đế một người nào chạy thoát được để báo tin với các đồn lân cận. Nửa đêm ngày mồng 3 tháng Giêng năm Kỉ Dậu (1789), vua Quang Trung đến vây kín đồn Hà Hồi, rồi bắc loa gọi hàng. Quân Thanh sợ hãi xin hàng, nộp cả quân lương, khí giới. Mờ sáng ngày mồng 5, vua Quang Trung cho lệnh tiến đánh đồn Ngọc Hồi. Quân Thanh bắn súng ra như mưa. Vua Quang Trung sai lấy ván ghép lại thành mảnh to và quấn rơm cỏ ướt, cứ 20 người khiêng một mảnh, mang dao nhọn, lại có 20 người cầm khí giới núp theo sau. Đến trước cửa đồn, quân sĩ bỏ ván xuống rút dao xông vào chém. Quân đi sau cũng lăn xả vào đánh. Quân Thanh chông không nổi, bỏ chạy tán loạn. Quân ta thừa thế đánh tràn tới lấy được các đồn. Xác quân Thanh nằm ngốn ngang khắp đồng, các tướng Thanh như Hứa Thế Hanh đều tử trận. Trong lúc vua Quang Trung kịch chiến ở Ngọc Hồi, Đô đốc Long đem cánh tả quân đánh dồn Khương Thượng, gần gò Đông Đa. sầm Nghi Đông chống không nổi, thắt cổ chết. Đô đốc Long tiến đánh Thăng Long. Tôn Sĩ Nghị bỏ cả ấn tín chạy qua sông để lên mạn Bắc. Quân sĩ tranh nhau qua cầu, cầu đổ, chết đuối thây đầy sông. Đạo quân Vân Nam và Quý Châu đóng ở miền Sơn Tây vội vã chạy về. Trưa hôm ấy, vua Quang Trung áo ngự bào đẫm đen thuốc súng, hiên ngang tiến vào Thăng Long giữa muôn tiếng hoan hô của quân sĩ và dân chúng. * Giải thích từ ngữ: đại phá: đánh lớn và thắng lớn Bắc Bình Vương: chức vị của Nguyễn Huệ trước khi lên ngôi vua trở thành Hoàng đế Quang Trung. quân thủy: quân sĩ dùng thuyền đánh trên sông nước, quân bộ là quân sĩ đánh trên mặt đất. Tết Nguyên Đán: tết đầu năm âm lịch. mặt hữu: mặt phải (phía phải) mặt tả: mặt trái (phía trái) Đạo trung quân: Đạo quân đi chính giữa quan lộ: đường cái quan, đường chính do Nhà nước quản lý điều khiển: sắp đặt và chỉ đạo quân lương: lương thực của quân đội tử trận: chết trong trận đánh kịch chiến: đánh nhau quyết liệt, dữ dội ấn tín: nghĩa đen là cái ấn để làm tin, cần hiểu là cái ấn (con dấu) để chứng tỏ quyền lực của một vị tướng. ngự bào: áo của nhà vua TẬP ĐỌC Sắc màu em yêu CÁCH ĐỌC Đọc diễn cảm bài thơ với giọng nhẹ nhàng, tình cảm, trải dài tha thiết ở khổ thơ cuối. GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI Bạn nhỏ yêu tất cả các sắc màu: đỏ, xanh, vàng, trắng, đen, tím, nâu. Sắc màu nào cũng gợi ra nhiều hình ảnh về con người và sự vật xung quanh. Màu đỏ: màu máu, màu cờ Tổ quốc, màu khăn quàng đội viên. Màu xanh: màu của đồng bằng, rừng núi, biển cả và bầu trời. Màu vàng: màu của lúa chín, hoa cúc mùa thu, nắng trời Màu trắng: màu của trang giấy, đóa hoa hồng bạch, mái tóc bà Màu đen: màu của hòn than óng ánh, đôi mắt em bé, màn đêm yên tĩnh Màu tím: màu của hoa cà, hoa sim, chiếc khăn của chị, màu mực Màu nâu: màu chiếc áo sờn bạc của mẹ, màu đát đai, gỗ rừng. Em nhỏ yêu tất cả các sắc màu đó vì các sắc màu đó đều gắn với những sự vật, những cảnh, những con người bạn yêu quý. Bài thơ cho biết bạn nhỏ yêu mọi sắc màu trên đất nước. Bạn yêu quê hương, đất nước mình. Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm của bạn nhỏ với những sắc màu, những con người và sự vật xung quanh. Qua đó thể hiện tình yêu của bạn đốì với quê hương, đất nước. TẬP LÀM VĂN Luyện tập tả cảnh Bài tập 1: Học sinh tự tìm những hình ảnh em thích trong mỗi bài văn. Bài tập 2: Viết đoạn văn tả cảnh buổi sáng ở công viên. Trời hửng sáng, hoa lá như bừng tỉnh giấc. Những bồn hoa trong công viên trải dài như tấm thảm đủ màu. Trước mắt em là một không gian khoáng đãng. Bầu trời trọng xanh và cao vời vợi. Trên mấy cây cao, những chú chim sâu nhảy nhót chuyền cành. Chúng líu lo ca hót như đón chào một ngày mới thật đẹp, thật sảng khoái. Mặt trời lên, ánh nắng chan hòa cùng cảnh vật. Cây lá tươi xanh trong nắng sớm. Những giậu hoa rực rõ' dưới ánh mai hồng. Cây hoa sữa tỏa hương thơm ngát, những bông hoa li ti rơi xuống thảm cỏ xanh, vài giọt sương long lanh còn đọng trên đầu ngọn cỏ như những viên kim cương bé nhỏ. Tất cả đã làm cho công viên của thành phô' quê em thêm đẹp. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Luyện tập về từ đồng nghĩa Bài tập 1: Mẹ, má, u, bầm, bu, mạ là các từ đồng nghĩa. Bài tập 2 + bao la, mênh mông, bát ngát, thênh thang. + lung linh, long lanh, lóng lánh, lấp loáng, lấp lánh. + vắng vé, hiu quạnh, váng teo, vắng ngất, hiu hắt. Bài tập 3 Ví dụ một đoạn văn: Trước mắt em, cánh đồng mênh mông trái rộng. Một màu vàng dịu mát trong một buổi sớm bình yến. Quanh dây, thoang thoảng một mùi hương lạ lùng, mùi thơm bát ngát của đồng lúa vừa chín tới. Mặt trời từ từ nhô lên, ánh sáng lấp lánh tõa xuống mặt đất. Em bước xuống bờ ruộng rồi khẽ cầm lên tay một bỗng lúa nhiều hạt còn lóng lánh sương đêm. Những hạt lúa chắc nịch đã gây cho em một cám giác đầy thú vị. TẬPIÀMVĂN Luyện lập làm báo cáo thống kê Bài lập 1 a) Nhắc lại các số liệu thông kẽ trong bài: Từ 1075 đến . 1919 số khoa thi ở nước ta: 185, số tiến sĩ 2.896 Sô' khoa thi, số tiến sĩ và trạng nguyên của từng triều đại. Triều đại Sô' khoa thi Sô' tiến sĩ Số trạng nguyên Lý 6 ■ 11 0 Trần 14 51 9 Hồ 2 12 0 Lê 104 1780 27 Mạc 21 484 10 Nguyễn 38 558 0 - Sô' bia và sô' tiến sĩ (số khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779) có tên khắc trên bia còn lại đến ngày nay: Số bia - 82, sô' tiến sĩ có tên khắc trên bia - 1306. Các sô' liệu thông kê được trình bày dưới hai hình thức: Nêu số liệu (sô' khoa thi, sô' tiến sĩ từ năm 1075 đến 1919, số bia và sô' tiến sĩ có tên có khắc trên bia còn lại đến ngày nay): Trình bày bảng sô' liệu (so sánh sô' khoa thi, sô' tiến sĩ, sô' trạng nguyên của các triều đại). Tác dụng của các sô' liệu thông kê: Giúp người đọc dễ tiếp nhận thông tin, dễ so sánh . Tăng sức thuyết phục cho nhận xét về truyền thông văn hiến lâu đời của nước ta. * Bài tập 2 Ví dụ một bảng thống kê: Tổ Sô' học sinh Nữ Nam Khá, giỏi TỔ 1 8 4 4 5 Tổ 2 9 5 4 7 Tổ 3 8 3 5 5 Tổ 4 8 5 3 6 Tổng sô' học sinh trong lớp 33 17 16 23