Tuần 15. Vì hạnh phúc con người

  • Tuần 15. Vì hạnh phúc con người trang 1
  • Tuần 15. Vì hạnh phúc con người trang 2
  • Tuần 15. Vì hạnh phúc con người trang 3
  • Tuần 15. Vì hạnh phúc con người trang 4
  • Tuần 15. Vì hạnh phúc con người trang 5
  • Tuần 15. Vì hạnh phúc con người trang 6
  • Tuần 15. Vì hạnh phúc con người trang 7
  • Tuần 15. Vì hạnh phúc con người trang 8
  • Tuần 15. Vì hạnh phúc con người trang 9
Tuần 15
TẬPĐỌC	Buôn Chư Lênh đón cô giáo
CÁCH ĐỌC
Trôi chảy, lưu loát toàn bài. Chú ý đọc đúng, phát âm chính xác tên người dân tộc (Y Hoa, già Rok).
Giọng đọc phù hợp với từng đoạn văn:
+ đoạn dân làng đón cô gái: trang nghiêm + đoạn dân làng xem cô gái viết chữ: vui, hồ hởi.
GỘI Ý TÌM HIỂU BÀI
Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh để mở trường dạy học.
Người dân Chư Lênh đón tiếp cô giáo rất trang trọng và thân tình. Mọi người đến rất đông khiến căn nhà sàn chật ních. Họ mặc quần áo như đi hội. Họ trải đường đi cho cô gái suốt từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn bằng những tấm lông thú mịn như nhung. Già làng đứng đón khách ở giữa nhà sàn, trao cho cô giáo một con dao để cô chém một nhát vào cây cột, thực hiện nghi lễ để trở thành người trong buôn.
Cho thấy dần làng rất háo hức chờ đợi và yêu quí “cái chữ” là các chi tiết mọi người ùa theo già làng, đề nghị cô giáo cho xem cái chữ. Mọi người im phăng phắc khi xem Y Hoa viết xong, bao nhiêu tiếng cùng hò reo.
Tình cảm của người Tây Nguyên với cô giáo, với cái chữ nói lên một điều là người Tây Nguyên hiểu chữ viết mang lại sự hiểu biết, mang lại hạnh phúc no ấm.
Nội dung: Tình cảm của người Tây Nguyên yêu quí cô giáo, biết trọng văn hóa, mong muôn cho con em của dân tộc mình được học hành, thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
CHÍNH TẢ Buôn Chư Lênh đón cô giáo
NGHE VIẾT
Viết đúng chính tả một đoạn trong bài Buôn Chư Lênh đón cô giáo.
Chú ý phân biệt chữ có âm đầu tr/ ch hoặc có thanh hỏi / thanh ngã.
LUYỆN TẬP
- tra (tra lúa)
- cha (mẹ)
- trà (uống trà)
- chà (chà xát)
- trả (trả lại)
- chả (chả giò)
- trao (trao cho)
- chao (chao cánh)
- trào (nước trào ra)
- chào (chào hỏi)
- tráo (đánh tráo)
- cháo(bát cháo)
- tro (tro bếp)
- cho (cho quà)
- trò (làm trò)
- chò (cây chò)
- tròng (tròng dây)
- chòng (chòng ghẹo)
- trông (trông đợi)
- chông (chông gai)
- trồng (trồng cây)
- chồng (chồng lên)
- trồi (trồi lên)
- chồi(chồi cây)
- trèo (trèo cây)
- chèo (hát chèo)
- bỏ (bỏ đi)
- bõ (bõ công)
- bẻ (bẻ cành)
- bẽ (bẽ mặt)
- cải (rau cải)
- cãi (tranh cãi)
- cổ (cái cổ)
- cỗ (ăn cỗ)
- chảo (cái chảo)
- chão (dây chão)
- dải (dải lụa)
- dãi (nước dãi)
- đố’ (xe đổ)
- đỗ (đỗ xe)
- mỏ (mỏ than)
- mõ (cãi mõ)
- mở (mở cửa)
- mỡ (thịt mỡ)
- nỏ (củi nỏ)
- ngỏ (để ngỏ)
rỏ (rỏ giọt)
rổ (cái rổ)
tải (xe tải)
nõ (nõ điếu)
ngõ (ngõ xóm)
rõ (nhìn rõ)
rỗ (rỗ hoa)
tãi (tài lúa)
Bài tập 3:
Lời giải
Tiếng thích hợp
cho, truyện, chẳng, chê, trả, trở.
tổng, sử, bảo, điểm, tổng, chỉ, nghĩ.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU Mở rộng vốn từ: Hạnh phúc
Bài tập 1: Lời giải Chọn ý b
Bài tập 2: Lời giải
Những từ đồng nghĩa với hạnh phúc: sung sướng, may mắn.
Những từ trái nghĩa với hạnh phúc: bất hạnh, khôn khổ, cực khổ. cơ cực,...
. * Bài tập 3: Lời giải
phúc ấm (phúc đức của ông bà, tổ tiên để lại)
phúc bất trùng lai (điều may mắn thường không lặp lại)
phúc đức (điều tốt lành để lại cho con cháu)
phúc hậu (có lòng thương người hay làm điều tốt đẹp cho người khác)
phúc lợi (lợi ích mà người dân được hưởng, không phải trả tiền hoặc chi trả một phần)
phúc lộc (gia đình yên ấm, tiền của dồi dào)
phúc phận (phần may mắn được hưởng do số phận)
phúc thần (vị thần chuyên làm những điều tô't)
phúc tinh (cứu tinh)
vô phúc (không được hưởng may mắn)
Bài tập 4
Theo em, trong các yếu tố đã nêu ra, yếu tố c) Mọi người sông hòa thuận là quan trọng nhất để tạo nên một gia đình hạnh phúc.
CÁCH ĐỌC
Đọc lưu loát, trôi chảy bài thơ thể tự do.
Diễn cảm giọng nhẹ nhàng, tình cảm, nhấn mạnh các từ ngữ gợi tả, gợi cảm: xây dở, nhú lên, huơ, huơ, tựa vào, thở ra, nồng hãng... Chú ý cách ngắt giọng ở một số dòng thơ:
Chiều / di học về
Ngôi nhà/ như trẻ nhỏ
Lớn lên / với trời xanh...
GỢl ý tìm hiểu bài
Vẽ lên hình ảnh một ngôi nhà đang xây là các chi tiết: Giàn giáo tựa cái lồng, trụ bê tông nhú lên. Bác thợ nề cầm bay làm việc. Ngôi nhà thở ra mùi vôi vữa, còn nguyên màu vôi, gạch. Những rãnh tường chưa trát.
Nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà là những hình ảnh: Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây. Ngôi nhà giống như một bài thơ sắp làm xong. Ngôi nhà như bức tranh còn nguyên màu vôi vữa gạch. Ngôi nhà như trẻ nhỏ lớn lên cùng trời xanh.
Làm cho ngôi nhà được miêu tả sông động, gần gũi là những hình ảnh nhân hóa.
Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc, thở ra mùi vôi vữa. Nắng đứng ngủ quên trên những bức tường. Làn gió mang hương ủ đầy những rảnh tường chưa trát.
Ngôi nhà lớn lên với trời xanh.
Hình ảnh những ngôi nhà đang xây cho thấy cuộc sống xây dựng trên đất nước ta rất náo nhiệt, khẩn trương.
Nội dung: Hình ảnh đẹp và sô'ng động của ngôi nhà đang xây thể hiện sự đổi mới hằng ngày trên đất nước ta.
TẬP LÀM VĂN	Luyện tập tả người
(tả hoạt động)
* Bài tập 1: Lời giải a) Bài văn có 3 đoạn:
Từ đầu đến “Chỉ có mảng áo ướt đẫm mồ hôi ở lưng bác là cứ loang ra mãi”.
Từ “Mảng đường hình chữ nhật đen nhánh đến khéo như vá áo ấy”!
Phần còn lại.
Nội dung chính từng đoạn
Tả bác Tâm vá đường.
Tả kết quả lao động của bác Tâm
Tả bác Tâm đứng trước các mảng đường vừa vá xong.
Những chi tiết tả hoạt động của bác Tâm.
Tay phải cầm búa, tay trái xếp rất khéo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh...
Bác đập búa đều đều xuống những viên đá, hai tay đưa lên hạ xuống nhịp nhàng.
Bác đứng lên vươn vai mấy cái liền.
* Bài tập 2
Thầy giáo đang giảng bài.
Đề ra xong, cả lớp ngồi cắn viết. Riêng tôi cứ vờ cúi làm, nhưng thật sự tôi cũng chẳng tìm thấy một lời giải nào.
Thấy thế, thầy ra lệnh cả lớp ngừng viết và cùng nhìn cả lên bảng. Thầy bắt đầu đọc lại đề toán, nhắc nhở chúng tôi từng chi tiết quan trọng trong bài.
Thầy giảng chầm chậm. Cả lớp im phăng phắc, không ai dám nói chuyện, vì biết tánh thầy rất nghiêm. Giọng thầy hơi run vì tuổi già nhưng vẫn ấm áp và rõ ràng. Giảng đến đâu, thầy dùng thước vẽ hình đến đó thật cẩn thận. Thầy hay dùng phấn màu tô lại những chỗ cần lưu ý chúng tôi.
ít ai nghĩ rằng thầy ốm yếu mà có thể giảng bài một cách khỏe khoắn như thế.
* Bài tập 1: Lời giải
Từ ngữ chỉ người thân trong gia đình
Từ ngữ chỉ người gần gũi trong trường học
LUYỆN TỪ VÀ CÂU	Tổng kết vốn từ
cha, mẹ, chú, dì, ông, bà, cố, cụ, thím, mợ, cô, bác, cậu, anh, chị, em, cháu, chắt, chút, dượng, anh rể, chị dâu.
thầy giáo, cô giáo, bạn bè, bạn than, iớp trưởng, anh chị lớp trên, các em lớp dưới, anh (chị) phụ trách đội, bác bảo vệ, cô lao công.
c) Từ ngữ chỉ các nghề nghiệp
đ) Từ ngữ chỉ các dân tộc
công nhân, nông dân, họa sĩ, bác sĩ, kĩ sư, giáo viên, thủy thủ, hải quân, phi công, tiếp viên hàng không, thợ lặn, thợ điện, bộ đội, cộng an, dân quân tự vệ, học sinh, sinh viên,...
* Bài tập 2: Lời giải
a) Tục ngữ, thành ngữ, ca dao nói về quan hệ gia đình
Chị ngà, em nâng.
Anh em như thể chân tay.
Kinh, Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Hmông, Khơ-mú, Giáy, Ba-na, Ê-đê, Gia-rai, Xơ-đăng, Tà-ôi,...
Rách lănh đùm bọc dở hay đỡ đần.
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Con có cha như nhà có nóc.
Con hơn cha là nhà có phúc.
Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ trăm dường con hư.
Con hát, mẹ khen hay.
Chim có tổ, người có tông.
Cắt dây bầu dây bí
Ai nỡ cắt dây chị dây em.
Khôn ngoan đối đáp người ngoài Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
Máu chảy ruột mềm.
Tay đứt ruột xót.
b) Tục ngữ, thành ngữ, ca dao nói về quan hệ thầy trò bè bạn
+ Không thầy đố mày làm nên.
+ Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy. + Kính thầy yêu bạn.
+ Tôn sư trọng đạo.
+ Học thầy không tày học bạn.
+ Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
+ Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
+ Bán anh em xa mua láng giềng gần. + Bạn bè con chấy cắn đôi.
+ Bốn biển một nhà.
+ Buôn có bạn, bán có phường.
* Bài tập 3
Những từ ngữ tả hình dáng con người:
Miêu tả mái tóc - đen nhánh, đen mượt, hoa râm, muối tiêu, bạc phơ,
mượt mà, óng ả, óng mượt, lơ thơ, xơ xác, dày dặn, cứng như rễ tre...
Miêu tả đôi mắt - một mí, hai mí, bồ câu, ti hí, đen láy, đen nhánh,
nâu đen, xanh lơ, linh lợi, sinh động, tinh anh, láu lỉnh, long lanh, mờ đục, lờ đờ, lim dim, trầm tư, trầm tĩnh, trầm buồn, trầm lặng, hiền hậu, mơ màng,...
c) Miêu tả khuôn mặt
d) Miêu tả làn da
e) Miêu tả vóc người
- trái xoan, vuông vức, thanh tú, nhẹ nhõm, vuông chữ điền, đầy đặn, bầu bĩnh, phúc hậu, bánh đúc, mặt choắt, mặt ngựa, mặt lưỡi cày,...
- trắng trẻo, trắng nõn nà, trắng hồng, xanh xao, đen đúa, đỏ đắn, đen sì, ngăm đen, ngăm ngăm, bánh mật, mịn màng, mát rượi, mịn như nhung, nhẵn nhụi, căng bóng, nhăn nheo, sần sùi, xù xì, thô ráp,...
- vạm vỡ, mập mạp, to bè bè, lực lưỡng, cân đôi, thanh mảnh, nho nhã, thanh tú, còm nhom, gầy đét, dong dỏng, tầm thước, cao lớn, tháp bé, lùn tịt,...
* Bài tập 4
Ví dụ về một đoạn văn
Cô có vóc người thanh mảnh, nước da trắng hồng. Ôm lấy khuôn mặt trái xoan của cô là một mái tóc đen ỉnượt óng ả thả xuõng ngang lưng, mái tóc mà bất kì người bạn gái nào nhìn thấy cũng ao ước. Dưới cặp lông mày lá liễu tự nhiên là đôi mắt đen tròn mở to ấm áp luôn tỏa ra cái nhìn âu yêm. Mỗi khi có điều gì vui là cô hé nụ cười tươi cho thấy hàm răng trắng bóng đều đặn sau đôi môi đỏ thắm. Nụ cười tươi tắn đó càng làm cho khuôn mặt của cô trẻ trung hơn. Hằng ngày, đến lớp, cô chỉ mặc áo dài trắng. Nhìn cô trẻ như một giáo sinh mới ra trường.
TẬP LÀM VĂN
Luyện tập tả người
(tả hoạt động)
Bài tập 1
Lập dàn ý cho bài văn tả hoạt động của một bạn nhỏ hoặc một em bé ở tuổi tập đi, tập nói.
DÀN Ý
Mở bài: Bé Thu là em gái của em.
Thân bài:
Hình dáng:
Bé hai tuổi
Vóc dáng bụ bẫm
Cổ tay no tròn, tay chân có ngấn.
Làn da trắng hồng
Cặp mắt đen láy, tròn xoe
Khuôn mặt bầu bĩnh
Hai má ửng hồng, có lúm đồng tiền
Tóc thưa, mềm mại.
Miệng chúm chím môi đỏ hồng.
Tính nết, hoạt động:
Thích nói, thích cười
Giọng nói ngọng nghịu
Tuy đi chưa vững nhưng thích đi, thích chạy.
Thích được dẫn đi dạo
Thích đồ chơi đẹp
Kết bài
Bé Thu là niềm vui của em
Mong bé chóng lớn để cùng em đi học.
Bài tập 2
Viết đoạn -văn tả hoạt động của bạn nhỏ hoặc em bé.
Bài tham khảo
Bé Thu vừa tròn hai tuổi. Với vóc người bụ bẫm cùng làn da trắng mịn nên trông bé thật dễ thương. Đôi bàn tay ngắn cũn, mềm mại cổ tay no tròn nổi lên những ngấn. Hợp với vóc người của bé là khuôn mặt bầu bĩnh hai má có lúm đồng tiền. Nổi bật trền khuôn mặt ấy là đôi mắt đen láy, tròn xoe ẩn dưới hai hàng mi cong vút. Đôi mắt ấy có lúc ngước nhìn em với vẻ ngơ ngác, hồn nhiên trông rất đáng yêu. Mỗi khi nó cười, cái miệng tươi tắn như hoa vừa hé nở, mấy cái răng bé tí như răng chuột. Nhìn cái miệng ấy, em rất thích nghe bé nói, thích nhìn bé cười và thích cả cái dáng đi chập chững của nó nữa. Những lúc bé ngã huỵch em thật thương nó nhưng cũng lây làm thích thú vì nó đã biết đi.