Tuần 16. Vì hạnh phúc con người

  • Tuần 16. Vì hạnh phúc con người trang 1
  • Tuần 16. Vì hạnh phúc con người trang 2
  • Tuần 16. Vì hạnh phúc con người trang 3
  • Tuần 16. Vì hạnh phúc con người trang 4
  • Tuần 16. Vì hạnh phúc con người trang 5
  • Tuần 16. Vì hạnh phúc con người trang 6
Tuần 16
TẬPĐỌC	Thầy thuốc như mẹ hiền
CÁCH ĐỌC
Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài.
Diễn cảm giọng nhẹ nhàng, điềm tĩnh thể hiện thái độ cảm phục tấm lòng nhân ái chẳng màng lợi danh của bậc danh y.
* Giải thích từ: Nliân ái là lòng yêu thương con người.
GỢl ý tìm hiểu bài
Nói lên lòng nhân ái của Lãn ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài là những chi tiết: Nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suô't cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
Trong việc chữa bệnh cho người phụ nữ, Lãn ông tự buộc tội mình vì cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Điều đó thể hiện lòng nhân ái của Lãn ông. ông đúng là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm.
Lãn Ông là một người không màng danh lợi. Được tiến cử vào chức Ngự Y nhưng ông đã khéo từ chối.
Nội dung hai câu thơ cuối bài là: công danh rồi sẽ trôi đi, duy chỉ có lòng nhân nghĩa là mãi mãi.
Nội dung: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhần cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông.
NGHE VIẾT
Viết đúng chính tả hai khổ thơ của bài về ngôi nlià đang xây.
Chú ý phân biệt các tiếng có âm đầu r / d / gì; V / d và phân biệt các tiếng có vần iêm / im , iêp / ip.
LUYỆN TẬP
* Bài tập 2
a)
giá rể, đắt rẻ, rẻ mạt, rẻ quạt, rẻ sườn
rây bột, rriưa rây
hạt dẻ, thân hình mảnh dẻ
nhảy dây, chăng dây, dây thừng, dây phơi
giẻ rách, giẻ lau, giẻ chùi chân
giây bẩn, giây mực, giây giày
b)
vàng tươi, vàng bạc
ra vào, vào ra
vỗ về, vỗ vai, vỗ sóng
dễ dàng, dềnh dàng
dồi dào
dỗ dành
c)
chiêm bao, lúa chiêm, vụ chiêm, chiêm tinh
thanh liêm, liêm khiết, liêm sỉ
chim gáy
gỗ lim, lòng lim dạ đá
rau diếp
số kiếp, kiếp người
dao dip, dip mắt
kíp nổ, cần kíp
* Bài tập 3:
Lời giải; rồi, vẽ, rồi, rồi, vẽ, vẽ, rồi, dị.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU	Tổng kết vô n từ
* Bài tập 1
Từ
Đồng nghĩa
Trái nghĩa
Nhân
hậu
Nhân ái, nhân từ, nhân đức, phúc hậu,...
Bất nhân, độc ác, bạo ác, tàn nhẫn, tàn bạo, bạo tàn, hung bạo...
Trung
thực
Thật thà, thành thật, chân thật, thẳng thắn...
Dôi trá, gian dối, gian manh, gian giảo, giả dối, lừa dối, lừa lọc, lừa đảo...
Dũng cảm
Anh dũng, mạnh bạo, bạo dạn, gan dạ, dám nghĩ dám làm...
Hèn nhát, nhút nhát, hèn yếu, bạc nhược, nhu nhược...
Cần cù
Chăm chỉ, chuyên cần, chịu khó, siêng năng, tần tảo', chịu thương chịu khó...
Lười biếng, lười nhác, đại lãn...
* Bài tập 2
Trung thực Thẳng thắn
Đôi mắt Chấm đã định nhìn ai thì dám nhìn thẳng.
Nghĩ thế nào, Chấm dám nói thế.
Binh điểm ở tổ, ai làm hơn, làm kém Chấm nói ngay, nói thẳng hăng. Chấm có hôm dám nhận hơn người khác bôn năm điểm. Chấm thẳng như thế, nhưng không ai giận, vì người ta biết trong bụng Chấm không có gì độc địa.
Chăm chỉ
Chấm cần cơm và lao dộng để sống.
Chấm hay làm, không làm chân tay nó bứt rứt.
Tết Nguyên đán, Chấm ra đồng từ sớm mồng hai, bắt ở nhà củng không được.
Giản dị
- Chấm không đua đòi may mặc. Mùa hè, một cánh áo nâu. Mùa đông hai cánh áo nâu. Chấm mộc mạc như hòn đất.
Giàu tình cảm dễ xúc động
Chấm hay nghĩ ngợi, dễ cảm thương. Cảnh ngộ trong phim có khi làm Chấm khóc gần suốt buổi. Đêm ngủ, trong giấc mơ, Chấm lại khóc mất bao nhiêu nước mắt.
KỂ CHUYÊN
Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia
Học sinh tự chuẩn bị kể chuyện về một buổi sum họp đầm ấm trong gia đình.
TẬPĐỌC	Thầy cúng đi bệnh viện
CÁCH ĐỌC
- Trôi chây, lưu loát toàn bài văn.
- Diễn cảm, giọng kể linh hoạt phù hợp với diễn biến truyện. Nhấn mạnh những từ ngữ tả cơn đau của cụ Ún, sự bất lực của các học trò cụ khi cố cúng bái chữa bệnh cho thầy mà bệnh không thuyên giảm, thái độ khẩn khoản của người con trai, sự tận tình của các bác sĩ khi cụ về lại bệnh viện, sự dứt khoát bỏ nghề thầy cúng của cụ Ún.
II. GỘI Ý TÌM HIỂU BÀI
Cụ Ún làm nghề thầy cúng.
Khi mắc bệnh, cụ Ún đã tự chữa bệnh bằng cách cúng bái nhưng bệnh tình không hề thuyên giảm.
BỊ sỏi thận mà cụ Ún không chịu mổ, trôn bệnh viện về nhà vì cụ sợ mổ, lại không tin bác sĩ nguời Kinh, bắt được con ma người Thái.
Cụ Ún khỏi bệnh nhờ bệnh viện mổ lấy sỏi thận cho cụ. Câu nói cuối bài giúp em hiểu cụ đã nhận ra là thầy cúng không chữa khỏi bệnh cho con người, chỉ có thầy thuốc mới làm được việc đó.
Nội dung: Phê phán cách suy nghĩ mê tín dị đoan, giúp mọi người hiểu cúng bái không chữa khỏi bệnh chỉ có khoa học và bệnh viện mới làm được điều đó.
TẬP LÀM VĂN	Tả người
(kiểm tra viết)
Chọn một trong các để sau:
Tả một em bé đang tuổi tập đi, tập nói.
Tả một người thân (ông; bà, cha, mẹ, anh, em..) của em.
Tả một bạn học của em.
Tả một người lao động (công nhân, nông dân, thợ thủ công, bác sĩ, y tá, cô giáo, thầy giáo,...) đang làm việc.
Bài tham khảo (đề 4)
Sáng sớm tinh mơ, em theo mẹ ra đồng. Cánh đồng vừa thức dậy sau một đêm mùa hạ, cảnh vật còn ẩn hiện trong làn sương mờ lảng bảng. Thế mà, bác Hai đã có mặt ở thửa ruộng vừa gặt xong. Bác đang chuẩn bị cày đất để vào vụ mùa sắp đến.
Bác Hai cao lớn, cao lớn nhất làng. Nước da ngăm đen, đầu đội nón lá. Bác mặc quần cộc, áo bà ba màu nâu sẫm.
Bác đang chăm chú cày ruộng, tay phải nắm chặt cán cày, tay trái cầm roi tre, mắt đăm đăm nhìn về phía trước. Con trâu khoác ách trên vai nhưng vẫn bước phăng phăng, lưỡi cày chúi sâu vào lòng đất, từng lớp đâ't được lật lên thành từng hàng thẳng tắp. Bác cầm vững cán cày, lái trâu đi theo ý
muôn của mình. Trầu đi thật nhanh mà bước chân bác cũng thật dài. Đôi bàn chân bác mốc trắng, mồ hôi thánh thót rơi trên trán bác. Thế nhưng bác vẫn mải miết làm, chân vẫn bước đều đặn. Thỉnh thoảng, bác quất nhẹ vào mông trâu, miệng bác hô “đi tới, đi tới”. Động tác quen thuộc ây như thúc giục chú trâu hãy tiến nhanh về phía trước, không chùn bước trước những khó khăn.
Như hiểu ý bác, trâu vẫn không ngừng bước tới. Đến bờ ruộng, trâu quay mình để đi hướng ngược lại. Bác nhanh nhẹn nhấc cán cày lên rồi quay vòng theo nhịp bước trâu đi. Cứ thế những đường cày mới lại lật lên đều đặn.
Nhìn bác Hai cày ruộng, em nghĩ rằng công việc của bác thật nặng nhọc nhưng cũng thật là cao quí. Để có được những vụ mùa no ấm, bác Hai và những bác nông dân khác phải bỏ nhiều công sức, phải vất vả trăm bề. Thế nhưng, ngày mai đây trên thửa ruộng mới cày này sẽ rập rờn sóng lúa. Cây lúa sẽ không phụ công người. Sự bội mùa, no ấm .sẽ đến với bác Hai và đên với những người nông dân.
Em nhủ thầm: “Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần”
Em cảm thấy biết ơn và trân trọng những thành quả của người lao động.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU Tổng kết Vốn từ
Bài tập 1
Tự kiểm tra vô'n từ của mình
Lời giải
Các nhóm đồng nghĩa:
+ đỏ - điều - son
+ xanh - biếc - lục
+ trắng - bạch
+ hồng - đào
+ Bảng màu đen gọi là bảng đen.
+ Mèo màu đen gọi là mèo mun.
+ Chó màu đen gọi là chó mực.
+ Mắt màu đen gọi là mắt huyền.
+ Quần màu đen gọi là quần thâm.
+ Ngựa màu đen gọi là ngựa ô.
Bài tập 2:
Chú ý các nhận định quan trọng của tác giả:
+ Trong miêu tả người ta hay so sánh
+ So sánh thường kèm theo nhân hóa. Người ta có thể so sánh, nhân hóa để tả bên ngoài, để tả tâm trạng.
+ Trong quan sát đế miêu tả, người ta phải tìm ra cái mới, cái riêng.
Không có cái mới, cái riêng thì không có văn học. Phải có cái mới, cái riêng bắt đầu từ sự quan sát rồi sau đó mới đến cái mới cái riêng trong tình cảm, trong tư tưởng.
* Bài tập 3
Tả sông, suối, kênh: Dòng sông như một dải lụa trắng mềm mại.
Tả đôi mắt em bé: Đôi mắt em bé đen tròn như hai hạt nhãn.
Tả dáng đi của người: Chú bé vừa đi vừa nhảy như con chim xinh xắn dề thương.
TẬPLÀMVĂN Lập biên bản một vụ việc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN VỂ VIỆC BỆNH NHÂN TRỐN VIỆN Hồi 6 giờ 30 phút sáng, ngày 12-11-2006, chúng tôi gồm những người có
tên sau đây lập biên bản về việc bệnh nhân Quàng Văn ỨI1 trôn viện:
Bác sĩ, y tá trực: BS Nguyễn Nam, trưởng ca, BS Lê Đạt, y tá Trần Khánh.
Bệnh nhân phòng 305 Lương Việt Thái, Lò Văn Quảng.
Tóm tắt sự việc:
Bệnh nhân Ún đang chờ mổ sỏi thận.
BS Đạt phát hiện bệnh nhân vắng mặt hồi 21 giờ đêm ngày 11 - 11. Ông Thái cho biết ông Ún đã ra khỏi phòng từ 17 giờ.
22 giờ vẫn không thấy ông Ún về, BS Đạt và y tá Khánh kiểm tra tủ đồ đạc của ông thì thấy trống không. Anh Quảng nói: ông Ún biết phải mổ, ông rất sợ.
Dự đoán: ông Ún sợ mổ đã trôn viện.
Đề nghị lãnh đạo Viện cho tìm gấp ông Ún, thuyết phục ông trở lại bệnh viên để mổ chữa bệnh.
Các thành viên có mặt kí tên.
Nguyễn Nam	Lương Việt Thái
Lê Đạt	Lò Văn Quảng
Trần Khánh
{Trích Tiếng Việt 5, tập 1, Sách giáo viên)