SGK Ngữ Văn 10 - Đọc Tiểu thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)

  • Đọc Tiểu thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) trang 1
  • Đọc Tiểu thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) trang 2
  • Đọc Tiểu thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) trang 3
  • Đọc Tiểu thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) trang 4
(Độc Tiểu Thanh kí)
KẾT QUÁ CẦN ĐẠT—
Hiểu được Tiểu Thanh thuộc kiểu những người phụ nữ tài sắc, bất hạnh mà Nguyễn Du đặc biệt quan tâm trong sáng tác của mình.
Hiếu sự đồng cảm cúa Nguyễn Du với số phận nàng Tiểu Thanh có tài năng văn chương mà bất hạnh.
N	 >
TIỂU DẪN
Tương truyền Tiểu Thanh là một cô gái Trung Quốc có tài và có sắc, sống khoảng đầu thòi Minh. Vốn thông minh nên từ nhỏ cô đã thông hiểu nhiều môn nghệ thuật như thi ca, âm nhạc. Năm 16 tuổi, cô làm vợ lẽ một nhà quyền quý. Vợ cả là người hay ghen, bắt cô phải sống riêng trên Cô Son, cạnh Tây Hồ. Vì đau buồn, cô sinh bệnh rồi chết ở tuổi 18. Nỗi uất ức, đau khổ được cô gửi gắm vào thơ nhưng nhiều bài thơ đã bị người vợ cả đốt, may mắn có một số bài thơ còn sót lại. Người ta cho khắc in số thơ đó, đặt tên là Phần dư (Bị đốt còn sót lại). Thương xót cho số phận bất hạnh của nhũng người phụ nữ tài sắc là một cảm hứng lớn trong sáng tác của Nguyễn Du. Nhà thơ không chỉ khóc nàng Tiểu Thanh mà còn khóc nàng Kiều. Sắc đẹp, tài năng thơ ca, đàn hát là nhũng giá trị tinh thần cao đẹp, nhưng chủ nhân của những giá trị đó lại phải chịu số phận bất hạnh. Hiện tượng này được Nguyễn Du nêu lên thành một vấn đề lớn trong sáng tác của ông. Tiên Phong Mộng Liên Đường chủ nhân Nguyễn Đãng Tuyển từng có lời bình Truyện Kiều như sau : “Thuý Kiều khóc Đạm Tiên, TốNhưtửlàm Truyện ThuýKiều, việc tuy khác nhau mà lòng thì là một, người đòi sau thương người đời nay, người đời nay thương người đời xưa, hai chữ tài tình thật là một cái thông luỵ của bọn tài tử khắp trong gầm trời và suốt cả xưa nay vậy”.
về tên bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) có hai cách giải thích. Cách thứ nhất: Tiểu Thanh kí là tập thơ của nàng Tiểu Thanh. Vậy tên bài thơ phải hiểu là Đọc tập thơ của Tiểu Thanh. Cách thứ hai: Tiểu Thanh kí là tên truyện viết về nàng Tiểu Thanh. Hiện nay người ta chỉ biết có Tiểu Thanh truyện. Có thể Nguyễn Du đã đọc Tiểu Thanh ưuyện.
VĂN BẢN
Phiên âm	Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như ?
Dịch nghĩa Vườn hoa bên Tây Hồ đã thành bãi hoang rồi,
Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ(1).
Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết	Ý nói: đọc tập kí kể về cuộc đời Tiểu Thanh.
 	Ý nói: người đẹp linh thiêng nên chết đi vẫn khiến người đời thương tiếc.
, Văn chương không có số mệnh mà cũng bị đốt dở.
Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được,
Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng
vì nết phong nhã	Ý nói: Nguyễn Du đồng cảm với thân phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh vì ông cũng cùng thân phận.
.
Không biết hơn ba trăm năm sau,
Thiên hạ ai người khóc Tố Như	Bây giờ ta khóc nàng Tiểu Thanh, không biết ba trăm năm nữa ai sẽ là người khóc ta. Hai câu kết đi liền mạch với hai câu luận ở trên. Ba trăm năm không nhất thiết phải là con số chính xác mà có thể chỉ số nhiều. Tố Như là tên chữ của Nguyễn Du.
 ?
Dịch thơ	Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng ?
VŨ TAM TẬP dịch (Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1965)
Đọc thêm bản dịch thơ
Hồ Tây hoa kiểng: dải gò hoang,
Cửa hé trang thơ chạnh điếu nàng.
Hận luống vương thêm hồn phấn đại Phấn đại: chỉ đồ trang điểm của phụ nữ.
, '
Tro chưa tàn hết luỵ văn chương.
Thanh thương khó hỏi oan chồng chất,
Phong nhã đành chung nợ vấn vương.
Rồi Tố Như, sau ba kỉ nữa,
Trần gian ai kể sụt sùi thương ?
QUÁCH TẤN dịch, (Tạp chí Văn, số đặc biệt
‘‘Tưởng niệm Nguyễn Du”, Sài Gòn, 1967)
Trước song giấy mực viêhg nàng,
Hồ Tây vườn cũ; gò hoang bây giờ.
Xưa nay trời vẫn làm ngơ,
Mối oan thêm một người thơ buộc mình.
Hoa tàn lệ rỏ hương thanh;
Văn chương phận mỏng chưa đành tro bay!
Rồi ba trăm năm sau đây
Còn ai khóc Tố Như này nữa chăng ?
vũ HOÀNG CHƯƠNG dịch, (Nguyệt san Tân văn, số 8, Sài Gòn, 12 - 1968)
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
Theo anh (chị), vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm vói số phận của nàng Tiểu Thanh ?
Câu “Nỗi hờn kim cổ tròi khôn hỏi” có nghĩa gì ? Nỗi hờn (hận) ở đây là gì ? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được ?
Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng của nhà thơ ?
Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ (đề, thực, luận, kết) đối với chủ đề toàn bài.
	GHI NHƠ	
Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Điều đó cũng nói lên một phương diện quan trọng trong chú nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du : xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.
LUYỆN TẬP
Đọc đoạn thơ sau đây trong Truyện Kiều (từ câu 107 đến câu 110) và chỉ ra điểm tương đồng với bài Đọc Tiểu Thanh kí:
Ràng: Hồng nhan tự thuở xưa,
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.
Nỗi niềm tưởng đến mà đau,
Thấy người nằm đó biết sau thế nào ?
Gợi ý: Tìm hiểu xem đoạn thơ này viết về nhân vật nào, lời nói trên là của ai. Từ đó, tìm ra đề tài mà Nguyễn Du quan tâm trong các sáng tác của ông.