SGK Ngữ Văn 9 - Các phương châm hội thoại (tiếp theo)

  • Các phương châm hội thoại (tiếp theo) trang 1
  • Các phương châm hội thoại (tiếp theo) trang 2
  • Các phương châm hội thoại (tiếp theo) trang 3
  • Các phương châm hội thoại (tiếp theo) trang 4
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp theo)
- PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ
Trong tiếng Việt có thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt. Thành ngữ này dùng đê’ chỉ tình huống hội thoại như thế nào ? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuât hiện những tình huống hội thoại như vậy. Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp ?
Ghi nhớ
Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, ưánh nói lạc đề
(phương châm quan hệ).
- PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC
Trong tiếng Việt có những thành ngữ như : dây cà ra dây muống, lúng búng như ngậm hột thị. Hai thành ngữ này dùng đê’ chỉ những cách nói như thế nào ? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao ? Qua đó có thê’ rút ra bài học gì trong giao tiếp ?
Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách ? {Chúý-, cách hiểu tuỳ thuộc vào việc xác định tổ hợp từ của ôngấybổ nghĩa cho từ ngữ nào.)
Tồi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
Đê’ người nghe không hiểu lầm, phải nói như thế nào ? Như vậy, trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì ?
Ghi nhớ
Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch ; tránh cách nói mơ hồ (phương châm cách thức).
- PHƯƠNG CHÂM LỊCH sự
Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi.
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đêh túi kia, không có lâỳ một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thê'nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bần tay run rây của ông:
Xin ồng đừng giận cháu ! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
Cháu ơi, cảm ơn cháu ! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi âỳ tôi chợt hiểu ra : cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó ? Có thê’ rút ra bài học gì từ câu chuyện này ?
Ghi nhớ
Khỉ giao tiếp, cần tê'nhị và tôn trọng người khác (phương châm lịch sự).
- LUYÊN TÂP
Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như :
a)
b)
Lời chào cao hơn mâm cỗ.
Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Kim vàng ai nỡ uốn câu,
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
Qua những câu tục ngư, ca dao đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì ? Hãy tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.
Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự ? Cho ví dụ.
Chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống :
Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là /.../
Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là ỉ... ỉ
Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cốýlà/.../
Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đêh là ỉ... ỉ
Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là /.../
{nói móc, nói ra đẩu ra đũa, nói leo, nói mát, nói hớt)
Cho biết mỗi từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào.
Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:
nhân tiện đây xin hỏi;
cực chẳng đã tôi phải nói tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho ; biết là làm anh không vui, nhưng... ; xỉn lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là...;
đừng nói leo-, đừng ngắt lời như thê'; đừng nói cái giọng đó với tôi.
Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào : nói băm nói bổ nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mỏ; mồm loa mép giải đánh trống lảng; nói như dùi đục châm mắm cáy.