SGK Ngữ Văn 9 - Tập làm thơ tám chữ

  • Tập làm thơ tám chữ trang 1
  • Tập làm thơ tám chữ trang 2
  • Tập làm thơ tám chữ trang 3
  • Tập làm thơ tám chữ trang 4
TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ
I - NHẬN DIỆN THỂ THƠ TÁM CHỮ
Đọc các đoạn thơ sau :
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng 'tan ?
Đâu những ngày mưa chuyển bôn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới ?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiêhg chim ca giác ngủ ta tưng bừng ?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chét mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiêm lấy riêng phần bí mật ?
- Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
Mẹ cùng cha công tấc bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu lầm, bà chăm cháu học.
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi ! Chẳng đến Ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa ?
(Bằng Việt, Bếp lửà)
Yêu biết mấy, nh ững dòng sông bát ngát Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non
Yêu biết mây, những con đường ca hát Qua công dường mới dựng mái nhà son !
Yêu biết mấy, những bước đi dáng đứng của đời ta chập chững buổi đầu tiên Tập làm chủ, tập làm người xây dựng Dám vươn mình cai quản lại thiền nhiên !
(Tố Hữu, Mùa thu mới)
Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau :
Nhận xét về số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên.
Tìm những chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn. Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách đã học đê’ nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn.
Nhận xét về cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ trên.
Ghi nhớ
Thơ tấm chữ là thể thơ mỗi dòng tấm chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng. Bài thơ theo thể tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài (số câu không hạn định), có thể được chia thành các khổ(thường mỗi khổbốn dòng) và có nhiều cách gieo vần nhưng phổbiên nhất là vần chân (được gieo liên tiếp hoặc gián cách).
II - LUYỆN TẬP NHẬN DIỆN THE THƠ TÁM CHỮ
Đoạn thơ sau trích trong bài Tháp đổcửa Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ ngữ ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa sao cho phù hợp.
Hãy cắt đứt những dây đàn /.../
Những sắc tàn vị nhạt của/.../
Nâng đón lâ'y màu xanh hương/.../ của ngày mai muôn thuở với /.../.
Đoạn thơ sau trích trong bài Vội vàng của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ cũng mất, đất trời, tuần hoàn sao cho đúng vần.
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hêí, nghĩa là tôi /... / ;
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chỉ rằng xuân vẫn /.../
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại !
Còn ười đất nh ưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả /.../ ;
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt...
Đoạn thơ sau trong bài Tựu trường của Huy Cận đa bị chép sai ở câu thứ ba. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đứng.
Giờ nao nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương !
Những chàng dai mười lăm tuổi rộn rã,
Rương nho nhỏ vôi linh hồn bằng ngọc.
Hãy làm một bài (hoặc một đoạn thơ) theo thể tám chữ với nội dung và vần, nhịp tự chọn đê’ thực hành trên lớp.
- THỰC HÀNH LÀM THƠ TÁM CHỮ
Tìm những từ thích hợp (đúng thạnh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ sau:
Trời trong biếc không qua mây gỢn trắng Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa Hoa lựu nở đầy một/.../ đỏ nắng Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay/.../.
(Theo Anh Thơ, Trưa hè)
Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước.
Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ Nhớ nôn nao tiếng trôhg buổi tựu trường Con đường nhỏ tiêng nói cười rộn rã /.../
Mỗi nhóm, tô’ cử đại diện đọc và bình trước lớp bài thơ đã chuẩn bị. cả lớp, dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo, tham gia nhận xét, đánh giá các bài thơ đã được đọc, bình.
Bài thơ đó có đúng thê’ tám chữ không ?
Bài thơ đã có vần chưa ? Cách gieo vần, ngắt nhịp đúng, sai, đặc sắc như thế nào ?
Kết cấu bài thơ đó có hợp lí không ? Nội dung cảm xúc có chân thành, sâu sắc không ?
Chủ đề bài thơ đó có ý nghĩa gì ?