SGK Tiếng Việt 4 - Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều

  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 1
  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 2
  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 3
  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 4
  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 5
  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 6
  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 7
  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 8
  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 9
  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 10
  • Tuần 17 - Chủ điểm: Tiếng sáo diều trang 11
	TẬP ĐỌC 	-	
Rất nhiều mặt trăng
Ở vương quốc nọ có một cô bé xinh xinh chừng năm, sáu tuổi. Bé xíu như vậy, nhưng cô lại là công chúa. Một lần, công chúa ốm nặng. Nhà vua rất lo lắng. Ngài hứa tặng cô con gái bé nhỏ bất kì thứ gì cô muốn, miễn là cô khỏi bệnh. Công chúa nói rằng cô sẽ khỏi ngay nếu có được mặt trăng.
Vua cho vời tất cả các vị đại thần, các nhà khoa học tới để bàn cách lấy mặt trăng cho cô bé. Nhưng ai nấy đều nói là đòi hỏi của công chúa không thể thực hiện được vì mặt trăng ở rất xa và to gấp hàng nghìn lần đất nước của nhà vua.
Nhà vua buồn lắm, than phiền với chú hề của ngài. Chú hề nghĩ một lát, rồi bảo :
Trước hết, phải hỏi xem công chúa nghĩ về mặt trăng như thế nào đã.
Nhà vua đổng ý. Thế là chú hề đến gặp cô chủ nhỏ của mình. Chú hứa
sẽ mang mặt trăng về cho cô nhưng cô phải cho biết mặt trăng to bằng chừng nào. Công chúa bảo :
Chỉ to hon móng tay ta, vì khi ta đặt ngón tay lên trước mặt trăng thì móng tay che gần khuất mặt trăng.
Chú hề lại hỏi :
Công chúa có biết mặt trăng treo ở đâu không ?
Công chúa đáp :
Ta thấy đôi khi nó đi ngang qua ngọn cây trước cửa sổ.
Chú hề gặng hỏi thêm :
Vậy theo công chúa, mặt trăng làm bằng gì ?
Tất nhiên là bằng vàng rồi.
Chú hề tức tốc đến gặp bác thợ kim hoàn, đặt làm ngay một mặt trăng bằng vàng, lớn hon móng tay của công chúa, rồi cho mặt trăng vào một sợi dây chuyển vàng để cô bé có thể đeo vào cổ.
Thấy mặt trăng, công chúa vui sướng ra khỏi giường bệnh, chạy tung tăng khắp vườn.
(Còn nữa)
Theo PHƠ-BO
(Phạm Việt Chương dịch)
0	Vòí : cho mời người dưới quyền đến (một cách trang trọng).
(?)	1. Cô công chúa nhỏ có nguyện vọng gì ?
Các vị đại thần và các nhà khoa học nói với nhà vua như thế nào về đòi hỏi của cô công chúa ?
Cách nghĩ của chú hề có gì khác với các vị đại thẩn và các nhà khoa học ?
Tìm những chi tiết cho thấy cách nghĩ của cô công chúa nhỏ về mặt trăng rất khác với cách nghĩ của người lớn.
	CHÍNH TÀ 	
Nghe - viết:
Mùa đông trên rẻo cao
Mùa đông đã về thực sự rồi. Mây từ trên cao theo cấc sườn núi trườn xuống, chốc chốc lại gieo một đọt mưa bụi trên những mái lá chít bạc trắng. Hoa rau cải hưong vàng hoe, từng vạt dài ẩn hiện trong sưong bên sườn đồi. Con suối lớn ồn ào, quanh co đã thu mình lại, phô những dải sỏi cuội nhẵn nhụi và sạch sẽ... Trên những ngọn coi già nua, những chiếc lá vàng cuối cùng còn sót lại đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đon so.
Theo MA VÀN KHÁNG
(2). a) Điền vào ô trống tiếng có âm đầu I hay n ?
Cồng chiêng là một nhạc cụ đúc bằng đồng, thường dùng trong
hội dân gian Việt Nam. cồng chiêng tiếng nhát là ỏ Hoà Bình và Tây Nguyên.
Theo ĐÁO NGỌC DUNG
Điền vào ô trống tiếng có vần ât hay âc ?
Khúc nhạc đưa mọi người vào	ngủ yên lành. Âm thanh cồng
chiêng, trang nghiêm và linh thiêng như tiếng trời, làm mọi người tạm quên đi những lo toan vả đời thường.
Theo ĐÀO NGỌC DUNG
Chọn từ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh các câu văn dưới đây:
Chàng hiệp sĩ gỗ đang ôm (giấc / giất) mộng (làm / nàm) người, bỗng thấy (xuấc/xuất) hiện một bà già. Bà ta cầm cái quạt giấy che (lửa-/ nửa) mặt (lất láo / lấc láo / nâc náo) đảo mắt nhìn quanh, rồi (cấc / cất) tiếng khàn khàn hỏi :
Còn ai thức không đấy ?
Có tôi đây ! - Chàng hiệp sĩ (lên / nên) tiếng.
Thế là, bà già (nhác / nhất) chàng ra khỏi cái đinh sắt, cầm chiếc quạt phẩy nhẹ ba cái. Tức thì, hai con mắt của chàng bắt đầu đảo qua đảo lại, môi chàng mấp máy, chân tay cựa quậy. Bà già đặt chàng xuống (đấc / đất). Chàng (lảo / nảo) đảo trên đôi chân run rẩy rồi rùng mình, thở một tiếng (thậc / thật) dài, biến thành một người bằng xưong bằng thịt. Bà già (lắm / nắm) tay chàng hiệp sĩ, dắt đi theo.
Theo KIM LÀN
	LUYỆN Từ VÀ CÂU 	
Câu kế Ai làm gì ?
- Nhận xét
Đọc đoạn vần sau :
r/ỉổỡTôHóÀi
M : đánh 'trâu ra cày M : người lớn
M : Người ión làm gì ? động. M : Ai đánh trâu ra cày ?
Trên nưong, mỗi người một việc. Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng.
Tìm trong mỗi câu trên các từ ngữ:
Chỉ hoạt động.
Chỉ người hoặc vật hoạt động.
Đặt câu hỏi:
Cho từ ngữ chỉ hoạt động.
Cho từ ngữ chỉ người hoặc vật h<
il - Ghi nhớ
Câu kể Ai làm gì ? thường gồm hai bộ phận :
Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ, trả lời cho câu hỏi : Ai (con gì, cái gì) ?
Bộ phận thứ hai là vị ngữ, trả lời cho câu hỏi : Làm gì ?
Ill - Luyện tập
Tìm những câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn sau :
Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuât khẩu.
Theo NGUYỄN THÁI VẬN
Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi câu vừa tìm được ở bài tập 1.
Viết một đoạn văn kể về các công việc trong một buổi sáng của em. Cho biết những câu nào trong đoạn văn là câu kể Ai làm gì ?
	KỂ CHUYỆN	
Một phát minh nho nhỏ
v.ũ BỘI TUYÉN
2. Trao
1. Dựa vào các tranh dưới đây, kể lại câu chuyện đã được nghe cô giáo (thầy giáo) kể:
	TẬP ĐỌC -	
Rất nhiều mặt trăng
(Tiếp theo)
Nhà vua rất mừng vì con gái đã khỏi bệnh, nhưng ngài lập tức lo lắng vì đêm đó mặt trăng sẽ sáng vằng vặc trên bầu trời. Nếu con gái yêu của ngài nhìn thấy mặt trăng, cô bé sẽ nhận ra mặt trăng đeo trên cổ cô không phải mặt trăng thật, sẽ thất vọng và ốm trở lại. Thế là ngài lại cho vời các vị đại thần, các nhà khoa học đến để nghĩ cách làm cho công chúa không thể nhìn thấy mặt trăng. Các vị đại thần, các nhà khoa học đều bó tay.
Mặt trăng đã bắt đầu nhô lên qua cửa sổ. Nhà vua vội gọi chú hề tới, nói cho chú hay điều ngài lo lắng.
Chú hề vào phòng công chúa, thấy cô bé đang nằm bên cửa sổ, mắt ngắm nhìn vầng trăng toả sáng trên bầu trời, tay nâng niu vầng trăng bé nhỏ gắn trên chiếc dây chuyền ở cổ.
- Làm sao mặt trăng lại chiếu sáng trên trời trong khi nó đang nằm trên cổ công chúa nhỉ ? - Chú hề hỏi.
iứ
Công chúa nhìn chú hề, mỉm cười :
Khi ta mất một chiếc răng, chiếc mới sẽ mọc ngay vào chỗ ấy. Khi ta cắt những bông hoa trong vườn, những bông hoa mới sẽ mọc lên. Có đúng không nào ?
Chú hề vội tiếp lời :
Tất nhiên rồi. Khi một con hươu mất sừng, cái sừng mới sẽ mọc ra. Sau khi đêm thay thế cho ngày, ngày lại thế chỗ của đêm.
Mặt trăng cũng như vậy, mọi thứ đều như vậy... - Giọng công chúa nhỏ dần, nhỏ dần. Nàng đã ngủ.
Chú hề đắp chăn cho công chúa rổi rón rén ra khỏi phòng.
77jeỡ-PHơ-Bơ (Phạm Việt Chương dịch)
Nhà vua lo lắng về điều gì ?
Vì sao một lần nữa các vị đại thần và các nhà khoa học lại không giúp được nhà vua ?
Chú hề đặt câu hỏi với công chúa về hai mặt trăng để làm gì ?
Cách giải thích của cô công chúa nói lên điều gì ? Chọn câu trả lời hợp với ý của em nhất:
Đồ chơi đem lại niềm vui rất lớn cho trẻ em.
Khi chơi, trẻ em thường nghĩ về đồ chơi như về các vật có thật trong đời sống hằng ngày.
Cách nhìn của trẻ em về thế giới xung quanh thường rất khác VỚI người lớn.
	TẬP LÀM VÀN ;	
Đoạn văn trong bài văn miêu tà đồ vật
I - Nhận xét
Đọc lại bài Cái cối tân (Tiếng Việt 4, tập một, trang 143, 144)
Tìm các đoạn văn trong bài nói trên.
Cho biết nội dung chính của mỗi đoạn văn em vừa tìm được là gì.
- Ghi nhớ
Mỗi đoạn văn miêu tả đồ vật có một nội dung nhất định, chẳng hạn : giới thiệu về đồ vật, tả bao quát đồ vật, tả từng bộ phận của đồ vật hoặc nêu lên tình cảm, thái độ của người viết về đồ vật...
Khi viết, hết mỗi đoạn văn cần xuống dòng.
Ill	- Luyện tập
Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Cây bút máy
Hồi học lớp 2, em thường ao ước có một cây bút máy nhưng bố em bảo : "Bao giờ lên lớp 4 hãy dùng, con ạ !" Rồi ngày khai giảng lóp 4 đã đến, bố em mua cho em một cây bút máy bằng nhựa.
Cây bút dài gần một gang tay. Thân bút tròn, nhỏ nhắn, bằng ngón tay trỏ. Chất nhựa bút vẫn con thơm, nom nhằn bóng. Nắp bút màu hồng, có cái cài bằng sắt mạ bóng loáng.
Mỏ nắp ra, em thấy ngòi bút sáng loáng, hình lá tre, có mây chữ rất nhỏ, nhìn không rõ. Mỗi khi lây mực, một nửa ngòi bút đẫm màu mực tím. Em viết lên trang giấy, nét bút tron tạo những dòng chữ đều đặn, mềm mại. Khi viết xong, em lây giẻ lau nhẹ ngòi cho mực khỏi két vào. Rồi em tra nắp bút cho ngòi khỏi bị toè trước khi cất vào cặp.
Đã mấy tháng rồi mà cây bút của em vẫn còn mói. Bút cùng em làm việc chăm chỉ ngày ngày như chiếc cày của bác nông dân cày trên đồng ruộng.
0	Theo NGUYỄN VĂN KHIÊM
Bút máy : loại bút có bộ phận chứa mực để mực rỉ dần ra ở đầu ngòi bút khi viết.
Bài văn gồm mấy đoạn văn ?
Tim đoạn văn tả hình dáng bên ngoài của cây bút mấy.
Tim đoạn văn tả cái ngòi bút.
Hãy tìm câu mỏ đoạn và câu kết đoạn của đoạn văn thứ ba.
Em hãy viết một đoạn văn tả bao quát chiếc bút của em.
	LUYỆN Từ VÀ CẢU 	,	-	:	
Vị ngữ trong câu kế Ai làm gì 1
- Nhận xét
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
Hàng trăm con voi đang tiến về bãi. Người các buôn làng kéo về nườm nượp. Mấy anh thanh niên khua chiêng rộn ràng. Các bà đeo những vòng bạc, vòng vàng. Các chị mặc những chiếc vấy thêu rực rõ. Hôm nay, Tây Nguyên thật tưng bừng.
Theo LÉ TẮN
Tìm các câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn trên.
Xác định .vị ngữ trong mỗi câu vừa tìm được.
Nêu ý nghĩa của vị ngữ.
Cho biết vị ngữ trong các câu trên do từ ngữ nào tạo thành. Chọn ý đúng:
Do danh từ và cấc từ kèm theo nó (cụm danh từ) tạo thành.
Do động từ và các từ kèm theo nó (cụm động từ) tạo thành.
Do tính từ và các từ kèm theo nó (cụm tính từ) tạo thành.
- Ghi nhớ
Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì ? nêu lên hoạt động của người, con vật (hoặc đồ vật, cây cối được nhân hoá).
Vị ngữ có thể là :
Động từ.
Động từ kèm theo một số từ ngữ phụ thuộc (cụm động từ).
- Luyện tập
Đọc và trả lời câu hỏi:
Cả thung lũng giống như một bức tranh thuỷ mặc. Những sinh hoạt của ngày mới bắt đầu. Thanh niên đeo gùi vào rừng. Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước. Em nhỏ đùa vui trước nhà sàn. Các cụ già chụm đầu bên những ché rượu cần. Các bà, các chị sửa soạn khung cửi.
Theo ĐINH TRUNG
Tim câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn trên.
Xác định vị ngữ trong mỗi câu vừa tìm được.
Ghép các từ ngữ ở cột A với các từ ngữ ở cột B để tạo thành câu kể Ai làm gì ?
A	B
Đàn cò trắng
kể chuyện cổ tích
Bà em
giúp dân gặt lúa
Bộ đội
bay lượn trên cánh đồng
3. Quan sát tranh vẽ dưới đây rồi nói từ 3 đến 5 câu kể Ai làm gì ? miêu tả hoạt động của các nhân vật trong tranh.
	TẬP LÀM VĂN 	 •	
Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tà đồ vật
Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Đó là một chiếc cặp màu đỏ tưoi, chỉ nhỉnh hon chiếc bảng con một chút, ở góc phải của cặp có hình chú gấu không to lắm nhưng trông rất ngộ nghĩnh. Cặp có hai mắt khoá mạ kền giống như hai con mắt sáng long lanh.
Quai cặp làm bằng sắt không gỉ trông rất chắc chắn, hai dây đeo bằng vải sợi ni lông màu xanh da trời. Em có thể đeo cặp sau lưng trông như đeo chiếc ba lô.
Mở cặp ra, em thấy trong cặp có tói ba ngăn được làm bằng vải ni lông hoa - hai ngăn rộng và một ngăn hẹp. Sách giáo khoa em xếp vào một ngăn, vở viết em xếp vào ngăn bên cạnh. Còn ngăn hẹp thì em để các đồ dùng học tập như bảng đen, hộp đựng bút và thước kẻ.
Theo bài làm của NGÔ XUÂN HUONG
Các đoạn văn trên thuộc phần nào trong bài văn miêu tả ?
Xác định nội dung miêu tả của từng đoạn văn.
Hãy quan sát kĩ chiếc cặp của em hoặc của bạn em và viết một đoạn văn miêu tả đặc điểm bên ngoài chiếc cặp đó.
Gợi ý nội dung cắc đoạn văn miêu tả đặc điểm bên ngoài chiếc cặp:
Tả bao quát mặt ngoài : Chiếc cặp làm bằng gì ? Kích cỡ như thế nào ? Cặp màu gì ? Trang trí như thế nào ?
Tả chi tiết quai xách hoặc dây đeo : Quai xách (dây đeo) làm bằng gì ? Trông như thế nào ? Đường khâu xung quanh mép ra sao ?
Tả chi tiết khoá cặp : Khoá cặp làm bằng gì ? Trông như thế nào ? Đóng mỏ khoá như thế nào ?
3; Hãy viết một đoạn văn tả đặc điểm bên trong chiếc cặp của em theo những gợi ý sau :
Chiếc cặp có mấy ngăn ? Vách ngăn được làm bằng gì ? Trông như thế nào ? Em đựng gì ở mỗi ngăn ?