Giải Lịch Sử lớp 11 Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)

  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) trang 1
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) trang 2
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) trang 3
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) trang 4
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) trang 5
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) trang 6
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) trang 7
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) trang 8
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) trang 9
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) trang 10
CH1ÊN TRANH THÊ' C|ộị THúr HA|
(1959 -1945)
HƯỚNG DẪN HỌC
Mục tiêu bài học
Hiểu và trình bày được :
Nhũng nguyên nhân dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai.
— Những nét lớn về cuộc chiến tranh, các giai đoạn, các mặt trân chính, những bước ngoặt quan trọng trong tiến trình chiến tranh.
Kết cục của chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình thế giới sau chiến ữanh.
Kiến thức cơ bản
Mục I. Con đường dẫn đến chiến tranh
Các nước phát xít đẩy mạnh chính sách xâm lược
Trong những năm 30, các nước phát xít Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản đã liên minh với nhau hình thành nên liên minh phát xít - khối Trục. Khối này ngày càng đẩy mạnh các hoạt động quân sự và gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới.
Sau khi lên cầm quyền, Chính phủ Hít-le ngày càng ngang nhiên xé bỏ Hoà ước Vécxai, hướng tới thành lập một nước "Đại Đức" bao gồm tất cả các lãnh thổ có dân Đức sinh sống ở châu Âu.
Trong bối cảnh đó, Liên Xô coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất, chủ trương hợp tác với các nước tư bản Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, kiên quyết đứng về phía các nước bị chủ nghĩa phát xít xâm lược.
Vì muốn giữ nguyên trật tự thế giới có lợi cho mình, ơúnh phủ các nước Anh, Pháp đã không thành thật hợp tác với Liên Xô, thực hiện chính sách nhân nhượng chủ nghĩa phát xít, hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô. Còn Mĩ, với Đạo luật trụng lập, giới cầm quyền nước này thi hành chính sách không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ.
h) Từ Hội nghị Muyních đến chiến tranh thê'giới
Tháng 3-1938, Đức xâm chiếm và sáp nhập nước áo vào lãnh thổ Đức, sau đó gây ra vụ Xuy-đét để thôn tính Tiệp Khắc.
Tháng 9-1938, Hội nghị Muyních gồm những người đứng đầu bốn nước Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a đã được triệu tập. Tại Hội nghị, một hiệp định được kí kết với nội dung chính là trao vùng Xuy-đét của Tiệp Khắc cho Đức, đổi lấy việc Hít-le cam kết chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu Âu.
Tháng 3-1939, Hít-le cho quân tràn vào thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc, gây hấn và ráo riết chuẩn bị chiến tranh với Ba Lan.
Mục II. Chiến tranh thê giới thứ hai bùng nổ và lan rộng ở châu Âụ (từ tháng 9- 1939 đến tháng 9-1940)
a) Phát xít Đức tấn công Ba Lan và xâm chiếm châu Âu (từ tháng 9-1939 đến tháng 6-1941)
-Rạng sáng 1-9-1939, Đức bất ngờ tấn công Ba Lan. Hai ngày sau Anh và Pháp buộc phải tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Với ưu thế vượt trội về sức mạnh quân sự, quân Đức áp dụng chiến lược "Chiến tranh chớp nhoáng" và chỉ trong gần 1 tháng đã chiếm được Ba Lan.
-Từ tháng 4-1940, Đức chuyển hướng tấn công sang phía tây, nhanh chóng chiếm được hầu hết các nước tư bản châu Âu và đánh thẳng vào nước Pháp. Nước Pháp nhanh chóng bại trận.
Tháng 7-1940, không quân Đức đánh phá nước Anh, nhưng bị tổn thất nặng nề. Kế hoạch của Hít-le đổ bộ vào nước Anh không thực hiện được.
Phe phát xít hành trướng ở Đông và Nam Ầu (từ tháng 9-1940 đến tháng 6-1941)
Tháng 9-1940, tại Béc-lin ba nước phát xít Đức - I-ta-li-a - Nhật Bản kí Hiệp ước Tam cường, nhằm tăng cường trợ giúp lẫn nhau và phân chia thế giới.
-Từ tháng 10-1940, Đức chuyển sang thôn tính các nước Đông và Nam châu Âu : chiếm đóng ba nước chư hầu Ru-ma-ni, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri; thôn tính Nam Tư và Hi Lạp.
Mùa hè 1941, phe phát xít đã chiếm phần lớn châu Âu và sẵn sàng mở cuộc tấn công Liên Xô.
Mục III. Chiến tranh lan rộng khắp thế giới (từ tháng 6-1941 đến tháng 11-1942) a) Phíit xít Đức tấn công Liên Xô. Chiến sự ở Bắc Phi
Đức tấn công Liên Xô :
+ Rạng sáng 22-6-1941, Đức bất ngờ tấn công Liên Xô với chiến lược "chiến tranh chớp nhoáng", bằng một lực lượng quân sự khổng lồ 5,5 triệu quân.
+ Ba đạo quân Đức đã nhanh chóng tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô : đạo quân phía bắc bao vây Lê-nin-grát (nay là Xanh Pê-téc-bua); đạo quân trung tâm tiến tới ngoại vi thủ đò Mát-xcơ-va ; đạo quân phía nam chiếm đóng Kiép và phần lớn U-crai-na. Sau những trận đánh ác liệt, tháng 12-1941 Hồng quân Liên Xô đã phản công thắng lợi. Quân Đức bị đẩy lùi khỏi thủ đô.
Chiến thắng Mát-xcơ-va đã làm phá sản chiến lược "chiến tranh chớp nhoáng" của Đức.
+ Mùa hè 1942, quân Đức chuyển hướng tâứi công xuống phía nam, tiến đánh Xta- lin-grát (nay là Von-ga-grát) nhằm chiếm các vùng lương thực, dầu mỏ và than đá quan trọng nhất của Liên Xô. Sau hơn 2 tháng tấn công, quân Đức vẫn không chiếm được thành phô' này.
Chiến sự ở Bắc Phi:
Từ tháng 9-1940, quân đội I-ta-li-a tấn công Ai Cập. Cuộc chiến ở thế giằng co ; phải tới tháng 12-1942, liên quân Mĩ - Anh mới giành thắng lợi trong trân En A-la-men (Ai Cập), giành lại ưu thê' ở Bắc Phi và chuyển sang phản công trên toàn mặt trận.
h) Chiến tranh Thái Bình Dương hùng nổ
Tháng 9-1940, quân Nhật kéo vào Đông Dương.
Sáng 7-12-1941, Nhật Bản bất ngờ tấn công hạm đội Mĩ ở Trân Châu cảng, căn cứ hải quân chủ yếu của Mĩ ở Thái Bình Dương. Hạm đội Mĩ bị thiệt hại nặng nề. Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản, sau đó là với Đức và I-ta-li-a. Chiến tranh lan rộng ra toàn thế giới.
Quân Nhạt mở cuộc tấn công ồ ạt xuống các nước Đông Nam Á và đã chiếm được một vùng rộng lớn gồm nhiều nước như : Thái Lan, Miến Điện, In-đô-nê-xi-a,... và nhiều đảo ở Thái Bình Dương. Tới năm 1942, Nhật Bản đã thông trị khoảng 8 triệu km2 đất đai với trên 500 triệu dân ở Đông Bắc Á và Đông Nam Á.
Nhưng từ đó, sức tấn công của quân đội Nhật Bản hầu như đã bị chững lại do những khó khăn ngày càng lớn (mặt trận mở ra quá rộng, tiềm lực có hạn về quân sự, kinh tế của Nhật) và sự kháng cự ngày càng quyết liệt của nhân dân Trung Quốc và nhiều nước khác.
Khối Đồng minh chống phát xít hình thành
-Sau hơn 2 năm chiến tranh thế giới bùng nổ, tới đầu năm 1942, khối Đồng minh chống phát xít đã được hình thành. Đó là do những nhân tô':
+ Những hành đông xâm lược tàn bạo của chủ nghĩa phát xít đã thúc đẩy các quốc gia liên minh cùng nhau chớng kẻ thù chung.
+ Sự tham chiến của Liên Xô đã làm thay đổi căn bản tính chất, cục diện và triển vọng thắng lợi của cuộc chiến tranh chống phát xít.
+ Sự thay đổi thái độ và chính sách của các Chính phủ Mĩ, Anh trong việc hợp tác cùng Liên Xô chống phát xít.
-Ngày 1-1-1942, tại Oa-sinh-tơn đại diện của 26 quốc gia, với trụ cột là ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh, đã kí kết một bản tuyên bố chung - được gọi là Tuyên ngôn Liên hợp quốc. Theo đó, các nước tham gia Tuyên ngôn cam kết cùng nhau dốc toàn lực tiến hành cuộc chiến tranh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
Mục IV. Quân đồng minh chuyển sang phản công. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc (từ tháng 11-1942 đến tháng 8-1945)
a) Quân Đổng minh phản công (từ tháng 11-1942 đến tháng 8-1945)
Ở Mặt trân Xô - Đức, trận phản công tại Xta-lin-grát từ tháng 11-1942 đến tháng 2-1943 của Hồng quân Liên Xô đã tạo nên bước ngoặt căn bản của Chiến tranh thế giới thứ hai. Quân đội Đức đã bị tổn thất hết sức nặng nề (33 vạn quân tinh nhuệ bị tiêu diệt và bắt sôrig). Từ đây, Liên Xô và các nước Đồng minh chuyển sang giai đoạn tấn công đồng loạt trên các mặt trân.
Tiếp đó, Hồng quân đã nhanh chóng bẻ gãy cuộc tâh công gần như là cuối cùng của quân Đức ở vòng cung Cuốc-xcơ, đánh tan 30 sư đoàn Đức.
Tới tháng 6-1944, phần lớn lãnh thổ Xô viết đã được giải phóng.
Ở mặt trận Bắc Phi, quân Anh (từ phía đông) và quân Mĩ (từ phía tây) phối hợp phản công (từ tháng 3 đến tháng 5-1943) đã quét sạch liên quân Đức - I-ta-li-a ra khỏi lục địa châu Phi.
-Ở I-ta-li-a, sau khi quân Đồng minh đánh chiếm đảo Xi-xi-li-a và bắt giam Mút-xô-li-ni, một chính phủ mới đã được thành lập. Phát xít I-ta-li-a sụp đổ. Nhưng hơn 30 sư đoàn quân Đức được điều sang I-ta-li-a, kéo dài sự kháng cự tới tháng 5-1945.
ở Thái Bình Dương, sau trận thắng lớn ở đảo Gua-đan-ca-nan (từ tháng 8-1942 đến tháng 1-1943), quân Mĩ đã tạo ra được bước ngoặt quan trọng và chuyển sang phản công, lần lượt đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương.
b) Phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật Bủn đầu hàng. Chiến tranh kết thúc
Phát xít Đức đầu hàng :
+ Từ đầu nãm 1944, sau 10 chiến dịch của cuộc tổng phản công quét sạch quân thù ra khỏi lãnh thổ Xô viết, Hồng quân tiến vào giải phóng các nước Đông Âu, tiến sát tới biên giới nước Đức.
+ Tháng 6-1944, liên quân Đồng minh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu bằng cuộc đổ bộ vào miền Bắc nước Pháp. Phong trào khởi nghĩa vũ trang của nhân dân Pháp nổi lên khắp nơi, làm chủ Pari và giải phóng toàn bộ nước Pháp. Quân Đổng minh tiến vào giải phóng các nước Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua, chuẩn bị tẩn công nước Đức.
+ Đầu tháng 2-1945, Hội'nghị của nguyên thủ ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh họp tại Ianta đã phân chia các khu vực chiếm đóng nước Đức và châu Âu, đề ra việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh,... Liên Xô-cam kết sẽ tham chiến chống Nhật sau khi nước Đức đầu hàng.
+ Tháng 2-1945, quân Đồng minh tấn công quân Đức từ Mặt trận phía Tây. Tháng 4- 1945, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công vào Béc-lin, đập tan sự kháng cự của hơn 1 triệu quân Đức. Hít-le tự sát.
+ Ngày 9-5-1945, nước Đức kí văn bản đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở châu Âu.
Quân phiệt Nhạt đầu hàng :
+ Ở mặt trận Thái Bình Dương, liên quân Mĩ - Anh triển khai cuộc tấn công đánh chiếm Miến Điện và quần đảo Phi-líp-pin. ở Đông Bắc Á, ngày 8-8-1945 Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản, mở cuộc tấn công vào đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu.
+ Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma (6-8-1945) và Na-ga-xa-ki (9-8 -1945), giết hại hàng trãm nghìn người chỉ trong phút chốc.
+ Ngày 15-8-1945, Nhật Bản đổu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
Mục V. Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai
— Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của ba íiước phát xít Đức, I-ta-li-a và Nhạt Bản. Thắng lợi vĩ đại đó thuộc về các quớc gia - dân tộc đã kiên cường chống phát xít. Ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong công cuộc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
Hâu quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đối với nhân loại thật vô cùng nặng nề. Hơn 70 quốc gia với 1 700 triệu người đã bị lôi cuốn vào cuộc chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế. Nhiều thành phô', làng mạc, nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá, công trình văn hoá bị thiêu huỷ.
Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những thay đổi cán bản trong tình hình thế giới, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử thế giới hiện đại.
Cách học
Mục I.
Tìm hiểu mối quan hệ của các nước tư bản lớn với nhau, cũng như mối quan hệ của các nước này với Liên Xô kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, đặc biệt là từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 nổ ra.
Xem xét và đánh giá đúng những điều kiện thuận lợi cho phe trục đẩy mạnh hoạt động quân sự như việc các nước Anh, Pháp, Mĩ từ chối đề nghị của Liên Xô cùng liên kết chống phát xít ; Đạo luật trung lập của Mĩ (8-1935) ; sự kiện Muyních ; Hiệp ước Xô - Đức (8-1945).
Mục II, III, IV.
Lập niên biểu về diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai theo gợi ý sau :
Giai đoạn
Mật trận
Sự kiện chính
Kết cục
Sau khi lập niên biểu, trình bày diễn biến dựa trên hai lược đồ Hình 43 và 46 trong SGK. Khi trình bày diễn biến nên chú ý tới vị trí của các nước chủ yếu của phe Trục và các nước Liên Xô, Anh, Pháp, Mĩ.
Muốn nhớ các sự kiện chính, có thể phân loại nhóm các sự kiện.
+ Nhóm sự kiện mở đầu cho chiến tranh trên các mặt trận : Đức tấn công Ba Lan (1- 9-1939), chiến tranh bùng nổ ở châu Âu ; Đức tấn công Liên Xô (22-6-1941); I-ta-li-a tấn công Ai Cập (9-1940); Nhật tấn công cảng Trân Châu (7-12-1941)...
Nhóm sự kiện quan trọng — làm thay đổi cục diện chiến tranh hay tình thê' của các nước trên từng mặt trân : trận Xta-lin-grát (11-1942 đến 2-1943), Liên Xô và các nước đổng minh chuyển sang thế tấn công đồng loạt trên các mặt trận ; trân En A-la-men (10 - 1942), liên quân Anh - Mĩ giành lại ưu thê' ở Bắc Phi và chuyển sang phản cồng trên toàn mặt trận Bắc Phi ; trân Gu-a-đan-ca-nan (8-1942 đến 1-1943), Mĩ phản công và chiếm các đảo ở Thái Bình Dương...
+ Nhóm các sự kiện kết thúc chiến tranh : trận Xi-xi-li-a (7-1943), Mút-xô-li-ni bị tống giam, chủ nghĩa phát xít I-ta-li-a sụp đổ ; cuộc tấn công của Liên Xô từ phía Đông và của Anh - Mĩ từ phía Tây vào Đức đầu nãm 1945 buộc Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện (9-5-1945) ; Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản (ngày 6 và 9-1945) ; Liên Xô tuyên chiến với quân Nhật (8-8-1945) ; ngày 15-8-1945 Nhật đầu hàng không điều kiện.
Qua diễn biến của chiến tranh, đánh giá khách quan vai trò của Liên Xó, Mĩ, Anh đối với việc kết thúc thắng lợi của chiến tranh về phía quân Đồng minh.
Mục V.
Tìm hiểu phần kết cục của chiến tranh trong SGK, rút ra ảnh hưởng của chiến tranh đối với tiến trình phát triển của lịch sử và tính chất của cuộc chiến tranh trước và sau khi Liên Xô tham chiến.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK
Câu 1. Sự kiện Muy-ních được nhìn nhận, đánh giá như thế nào ?
Là đỉnh cao của sự thoả hiệp, dung dưỡng giữa Anh, Pháp với Đức để đổi lại cam kết của Đức về việc chấm dứt các hoạt động quân sự ở châu Âu và qua đó Anh, Pháp muốn mượn tay Đức để chống lại Liên Xô.
Câu 2.
Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai :
+ Mâu thuẫn giữa các nước tư bản lớn về vâh đề thị trường.
+ Thái độ của các nước tư bản lớn và Liên Xô đối với phe phát xít : Anh, Pháp theo đuổi chính sách thoả hiệp, dung dưỡng, muốn mượn tay Đức để tiêu diệt Liên Xô ; Mĩ giữ vai trò trung lập trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ ; Liên Xô kí với Đức Hiệp ước không xâm phạm (8-1939).
Lập niên biểu về quá trình xâm chiếm châu Âu của phát xít Đức theo gợi ý sau :
Thời gian
Sự kiện chính
Kết quả
Câu 3. Trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, Liên Xô có vai trò như thê' nào ?
- Là một trong những trụ cột chính cùng với Mĩ, Anh giữ vai trò quyết định trong
việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
Giữ vai trò quan trọng trong việc làm cho phát xít Đức suy yếu và giải phóng các nước ở Đông Âu.
Câu 4. Từ cuộc Chiến tranh thê' giới thứ hai, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình thế giới hiện nay.
Sự tàn phá nghiêm trọng của Chiến tranh thế giới thứ hai, nên xu hướng giải quyết mọi xung đột ngày nay là đàm phán để kết thúc chiến tranh bàng giải pháp hoà bình.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KlỂM tra, đánh giá
Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
Nguyên nhân sâu xa nhất dân đến Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ là gì ?
Mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước đế quô'c theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn.
Hâu quả nặng nề của khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933).
c. Sự nhượng bộ, thoả hiệp của Anh, Pháp, Mĩ với các nước phát xít.
D. Hậu quả của Đạo luật trung lập của Mĩ và Hiệp ước Xô - Đức không xâm phạm
lẫn nhau.
Nội dung nào trong các ý dưới đây không tạo điều kiện thuận lợi cho phe Trục đẩy mạnh các hoạt động chiến tranh ?
Đạo luật trung lập của Mĩ (8-1935).
Những điều khoản kí kết trong Hội nghị Muyních (29-9-1945).
Hiệp ước Xô - Đức (23-8-1945).
Hoà ước Véc-xai (6-1919).
Chiến tranh thế giới thứ hai chính thức bùng nổ với sự kiện
Hít-le sáp nhập nước Áo vào lãnh thổ Đức (3-1938).
Đức gây chiến tranh thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc (3-1939).
Đức tấn công Ba Lan (1-9-1939).
Anh, Pháp tuyên chiến với Đức (3-9).
Hậu quả bi đát nhất của tấn "thảm kịch nước Pháp" hồi tháng 6-1940 là
gần 34 vạn quân Pháp, Anh đại bại.
Chính phủ Pê-tanh được thành lập, làm tay sai cho Đức. c. 3/4 lãnh thổ của Pháp bị Đức chiếm đóng.
D. Pháp phải nuôi toàn bộ quân đội Đức chiếm đóng tại Pháp.
Mục tiêu tấn công cuối cùng của Đức trong cuộc chinh phục châu Âu là
Anh.	c. các nước Nam Âu.
các nước Đông Âu.	D. Liên Xô.
Sự kiện Nga tham chiến (22-6-1940) có ý nghĩa
làm cho phe Trục yếu đi.
tạo điều kiện cho phe Đổng minh phản công trên tất cả các mặt trận, c. làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi.
D. buộc các nước Anh, Pháp, Mĩ phải chấp nhận kí Hiệp ước thành lập khối Đồn j minh chớng phát xít.
Chiến tranh lan rộng ra toàn thế giới sau sự kiện
Nhật Bản xâm lược các nước Đông Dương (9-1940).
quân Nhật tấn công Trân Châu cảng (12-1941).
c. Nhật Bản tấn công các nước Đông Nam Á và bành trướng ở Thái Bình Dương.
D. Nhật Bản chiếm đóng Trung Quốc.
Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Xta-lin-grát là
thể hiện mẫu mực về đường lối, nghệ thuật quân sự của Liên Xô.
gây tổn thất nặng nề cho quân Đức.
c. làm xoay chuyển cục diện chiến tranh.
D. bảo vệ được Xta-lin-grát - cái "nút sống" của Liên Xô.
Sự kiện quan trọng nhất trong quá trình hình thành phe Đồng minh chống phát xít là
Anh, Pháp đứng về phía Ba Lan, tuyên chiến với Đức (9-1939).
Liên Xô tham gia chiến tranh (6-1941).
c. nhân dân các nước châu Á tham gia vào cuộc chiến tranh chống quân phiệt Nhạt (bắt đầu từ năm 1940).
D. 26 quốc gia đã ra bản Tuyên ngôn Liên hợp quốc (1-1942).
Phát xít Đức sụp đổ, nước Đức kí văn kiện đầu hàng Đồng minh vào thời gian
 tháng 2-1945.	c. tháng 4-1945.
tháng 3-1945.	D. tháng 5-1945.
D. 15-8-1945.
Quân phiệt Nhật chấp nhân đầu hàng Đồng minh vào ngày
A. 6-8-1945.	B. 8-8-1945. c. 9-8-1945.
Câu 2. Quan sát Hình 43. Lược đồ Đức - I-ta-li-a gày chiến và hành trướng (từ tháng 10-1935 đến tháng 8-1939) và giải thích rõ tại sao Đức lại đánh Ba Lan trước.
Câu 3. Tóm tắt các giai đoạn của Chiến tranh thế giới thứ hai.