Giải Lịch Sử lớp 11 Bài 3: Trung Quốc

  • Bài 3: Trung Quốc trang 1
  • Bài 3: Trung Quốc trang 2
  • Bài 3: Trung Quốc trang 3
  • Bài 3: Trung Quốc trang 4
  • Bài 3: Trung Quốc trang 5
  • Bài 3: Trung Quốc trang 6
TRUNG ọuốc
HƯỚNG DẪN HỌC
Mục tiêu bài học
Hiểu và trình bày được một cách khái quát:
- Chính sự suy yếu, bạc nhược của triều đình Mãn Thanh vào cuối thế kỉ XIX - đầu thê' kỉ XX là nguyên nhân dẫn đến việc Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
Diễn biến chính phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đê' quốc, phong kiến, tiêu biểu là cuộc vận động Duy tân (1898), phong trào Nghĩa Hoà đoàn (1900), Cách mạng Tân Hợi (1911) và ý nghĩa của các phong trào nói trên.
Kiến thức cơ bản
Mục 1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược
Trung Quốc là quốc gia rộng lớn, đông dân, có nhiều tài nguyên khoáng sản, sớm trở thành mục tiêu xâm lược của các nước đế quốc.
-Từ tháng 6-1840 đến tháng 8-1842, thực dân Anh đã tiến hành cuộc Chiến tranh thuốc phiện, buộc chính quyền Mãn Thanh phải kí Hiệp ước Nam Kinh, mở đầu quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
Sau Chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước xâu xé Trung Quốc. Đến cuối thế kỉ XIX, Đức chiếm vùng Sơn Đông ; Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử ; Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông ; Nga, Nhật chiếm vùng Đông Bắc,...
Mục 2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế ki’ XX
Trước sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ thoả hiệp của triều đình Mãn Thanh, nhân dân Trung Quốc đã đứng dậy đấu tranh, tiêu biểu là phong trào nông dân Thái bình Thiên quốc do Hồng Tú Toàn lãnh đạo (1851 - 1864).
Năm 1898, cuộc vân động Duy tân do hai nhà nho yêu nước là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu khởi xướng, được vua Quang Tự ủng hộ, kéo dài hơn 100 ngày, nhưng cuối cùng bị thất bại vì Từ Hi Thái hâu làm chính biến.
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, phong trào nông dân Nghĩa Hoà đoàn nêu cao khẩu hiệu chống đế quốc, được nhân dân nhiều nơi hưởng ứng. Khởi nghĩa thất bại vì thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu vũ khí và bị triều đình phản bội, bắt tay với đế quốc để đàn áp phong trào.
Mục 3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911)
Giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời vào cuối thế kỉ XIX và đã lớn mạnh rất nhiều vào đầu thế kỉ XX. Do bị phong kiến, tư bản nước ngoài kìm hãm, chèn ép, giai cấp tư sản Trung Quốc đã tập hợp lực lượng và thành lập các tổ chức riêng của mình. Tôn Trung Sơn là đại diện ưu tú và là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
Tháng 8-1905, Tôn Trung Sơn cùng với các đồng chí của ông đã thành lập Trung Quốc Đồng minh hội - chính đảng của giai cấp tư sản của Trung Quốc. Tham gia tổ chức này có trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, thân sĩ bất bình với nhà Thanh, cùng một sô' ít đại biểu công nông.
Cương lĩnh chính trị của tổ chức này dựa trên học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc). Mục đích của Hội là "đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc".
Dưới sự lãnh đạo của Đồng minh hội, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triến theo con đường dân chủ tư sản. Tôn Trung Sơn và nhiều nhà cách mạng khác đã tích cực chuẩn bị mọi mặt cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
-Ngày 9-5-1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh "Quốc hữu hoá đường sắt", thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Sự kiện này đã châm ngòi cho Cách mạng Tân Hợi.
Ngày 10-10-1911, Cách mạng Tân Hợi bùng nổ. Quân khởi nghĩa thắng lớn ở Vũ Xương, sau đó khởi nghĩa lan ra tất cả các tỉnh miền Nam và miền Trung của Trung Quốc.
Ngày 29-12-1911, Chính phủ lâm thời tuyên bô' thành lập Trung Hoa Dân quốc và bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống.
Sau đó, Tôn Trung Sơn đã mắc sai lầm là thương lượng với Viên Thê' Khải (quan đại thần của nhà Thanh), đồng ý nhường cho ổng ta lên làm Tổng thống (2-1912). Cách mạng coi như chấm dứt.
Cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản đã lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc, tạo điều kiện cho nền kinh tế tư bản ở Trung Quốc phát triển. Cuộc cách mạng có ảnh hưởng lớn đến phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trong đó có Việt Nạm.
Cách mạng cũng có nhiều hạn chê': không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến đến cùng (thương lượng với Viên Thê' Khải), không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
Cách học
Mục 1.
Nhớ các mốc thời gian mà các nước đế quốc can thiệp vào Trung Quốc như ép triều đình phong kiến phải mở cửa, chiến tranh thuốc phiện, sự hình thành các tô giới, đặc biệt là mô'c thời gian kí kết các hiệp ước bất bình đẳng và nội dung các hiệp ước. Đây chính là quá trình Trung Quốc từng bước bị biến thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
Hình 6. Các nước đếc/uốc xâu xé "cái bánh ngọt" Trung Quốc trong SGK là một gợi ý giúp các em nhớ lại nét cơ bản của tình hình Trung Quốc hổi cuối thê' kỉ XIX : là một nước rộng lớn, giàu có - thị trường béo bở (cái bánh ngọt rất to) mà không một nước đê' quốc nào có thể nuốt trôi để rồi các nước chia nhau xâu xé, bóc lột (chiếc bánh bị cắt, thái độ của đại diện sáu nước đê' quốc Đức, Pháp, Nga, Nhật, Mĩ, Anh từ trái qua phải) - Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến.
Mục 2.
Tim hiểu những hành động cụ thể của hai phái trong triều đình Mãn Thanh để đưa ra kết luân về vai trò, vị trí chính trị của giai cấp phong kiến với tư cách là người đại diện lợi ích chung cho Trung Quốc lúc đó. Đồng thời, đánh giá trách nhiệm của triều đình nhà Thanh trong việc Trung Quốc bị biến thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
Căn cứ vào thời gian, phạm vi bùng nổ, mục tiêu, lực lượng lãnh đạo, động lực, kết quả, ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa chứng minh cho tính quyết liệt và sự phát triển mạnh mẽ của phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc.
Mục 3.
So sánh cuộc Cách mạng Tân Hợi (1911) với các cuộc đấu tranh ở thời kì trước, tìm ra nét mới trong phong trào đấu tranh hồi đầu thế kỉ XX.
-Trên cơ sở đó, phân tích tính chất của cuộc Cách mạng Tân Hợi để thấy được những ảnh hưởng cũng như hạn chế của cuộc cách mạng và giải thích vì sao phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ nhưng Trung Quốc vẫn chưa giành được độc lập.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỔI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK
Câu 1. Kết quả của Cách mạng Tân Hợi. Vì sao gọi cuộc cách mạng này là cuộc cách mạng tư sản không triệt để ?
Kết quả của cách mạng : tìm hiểu nội dung SGK.
Để giải thích vì sao gọi cuộc cách mạng này là cuộc cách mạng tư sản không triệt để, cẩn xem lại mục đích của cuộc cách mạng tư sản đặt ra là gì và so sánh với kết quả mà cuộc cách mạng này đã thực hiện được (mục đích của cuộc cách mạng tư sản là lật đổ chế độ phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản được tự do phát triển).
Câu 2. Nhận xét về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX :
Dựa vào phạm vi bùng nổ của các cuộc khởi nghĩa, lực lượng tham gia, kết quả, tính chất, ý nghĩa, nguyên nhân thất bại... để đưa ra nhân xét.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
1. Các nước tư bản phương Tây đua nhau xâu xé Trung Quốc vì
Trung Quốc là nước rộng lớn, đông dân, lại giàu có về tài nguyên, khoáng sản.
sự lạc hậu của nền kinh tế.
c. chế độ phong kiến lâm vào thời kì khủng hoảng.
D. Tất cả các ý trên.
Biện pháp đầu tiên mà các nước đế quốc phương Tây và Mĩ thực hiện để trực tiếp can thiệp vào Trung Quốc là
dùng vũ lực tấn công.
mua chuộc triều đình Mãn Thanh.
c. ép nhà Thanh phải "mở cửa", đòi tự do buôn bán thuốc phiện.
D. mua chuộc giáo dân làm nội ứng.
Nguyên nhân chính dân đến sự bùng nổ cuộc Chiến tranh thuốc phiện là
nhà Thanh tịch thu và đốt thuốc phiện của các tàu buôn Anh.
triều đình Mãn Thanh không chấp nhận yêu cầu "mở cửa" của Mĩ và các nước phương Tây.
c. thực dân Anh muốn thực hiện mộng xâm lược Trung Quốc.
D. Anh muốn phô trương sức mạnh của mình trước các nước tư bản khác đang lăm
le xâm lược Trung Quốc.
Hiệp ước Nam Kinh được coi là
mốc mở đầu cho quá trình xâm lược của các nước tư bản vào Trung Quốc.
mốc mở đầu cho quá trình biến Trung quốc từ một nước phong kiến độc lập thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
c. mốc đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của Trung Quốc.
D. sự thoả thuận giữa các nước đế quốc về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng tại Trung Quốc.
Sau Điều ước Tân Sửu (1901), Trung Quổc trở thành nước
nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
phong kiến độc lập, nhưng lê thuộc ít nhiều vào các nước đê' quốc, c. thuộc địa.
D. độc lập, không phụ thuộc vào các nước đế quốc.
Trung Quốc Đổng minh hội ra đời có ý nghĩa
chứng tỏ sự trưởng thành của giai cấp tư sản dân tộc.
đánh dấu sự phát triển của cách mạng Trung Quốc theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
c. tạo điều kiện cho những tư tưởng tiến bộ được truyền bá một cách rộng rãi ở Trung Quốc.
D. Gồm tất cả các ý trên.
Mục tiêu của Trung Quốc Đồng minh hội là
đánh đổ đế quốc xâm lược, đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
đánh đổ phong kiến, chia ruộng đất cho nông dân.
c. đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục đất nước, thành lập Dân quốc, chia ruộng đất cho nông dân.
D. đánh đổ đế quốc, phong kiến, chia ruộng đất cho nông dân.
Kết quả lớn nhất của Cách mạng Tân Hợi là
chủ nghĩa tư bản có điều kiện phát triển.
sự ra đời của Trung Hoa Dân quốc.
c. giai cấp tư sản khẳng định được vị trí chính trị của mình.
D. ảnh hưởng về khuynh hướng cách mạng mới tới các nước trong khu vực.
Câu 2. Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân Trung Quốc từ
giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX theo gợi ý sau :
Thòi gian
Tên cuộc khởi nghĩa
Thành phần lãnh đạo
•Phạm vi bùng nổ
Kết quả, ý nghĩa
Câu 3. So sánh phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc ở nửa cuối thế kỉ XIX với đầu thế kỉ XX, để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa hai thời kì phát triển của cách mạng.
Cáu 4. Phân tích tính chất của cuộc Cách mạng Tân Hợi (1911).
Câu 5. Nêu những nguyên nhân chính khiến Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.