Giải Địa Lí 9 - Bài 38. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo

  • Bài 38. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo trang 1
  • Bài 38. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo trang 2
  • Bài 38. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo trang 3
  • Bài 38. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo trang 4
  • Bài 38. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - đảo trang 5
Bài 38. PHÁT TRIỂN TổNG HỘP kinh tế và bảo vệ tài
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIEN - ĐẢO
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI LÝ THUYỀT
Quan sát hình 38.1 (SGK trang 135), hãy nêu giới hạn từng bộ phận của vừng biển nước ta.
Trả lời
Vùng biển của nước ta gồm các vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Nội thuỷ: là vùng nước ở phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển. Đường cơ sở là đương nối liền các điểm nhô ra nhất của bờ biển và các điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ tính từ ngân nước thuỷ triều thâp nhất trỏ ra.
Lãnh hải: nước la có chiều rộng 12 hải lí. Ranh giơi phía ngoài của lãnh hải được coi là biên giơi quốc gia trên biển; trên thực tế, đó là đường song song và cách đều đường cơ sở về phía biển 12 hải lí.
Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của đất nước. Vùng tiếp giáp lãnh hải được quy định là 12 hải lí. Trong vùng này, nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, di cư, nhập cư,...
Vùng đặc quyền kinh tế: tiếp liền lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí, tính từ đường cơ sở. Ớ vùng này, nước ta có chủ quyền hoàn loàn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác được đặt các ống dẫn dầu, dây cáp ngầm, tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không (như Công ước quốc tế về Luật biển quy định).
Thềm lục địa: gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam, mỡ rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa. Nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở không đến 200 hải lí thì thềm lục địa nơi ây được tính cho đến 200 hải lí. Nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò và khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
Tìm trên hình 38.2 (SGK trang 136) các đảo và quần đảo lớn ở vùng biển nước ta.
Trả lời
Các đảo lớn: Phú Quốc (567 km2), Cát Bà (khoảng 100 km2).
Các quần đảo lớn: Hoàng Sa, Trường Sa.
Dựa vào hình 38.3 (SGK trang 137) và kiến thức đã học, hãy nêu những điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển ở nước ta.
Trả lời:
Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản:
+ Nước ta có bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng (hơn 1 triệu km2). Vùng biển nước la có nguồn lợi hải sản khá phong phú. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó khoảng 100 loài có giá trị kinh tế (cá nục, cá trích, cá thu, cá ngừ, cá hồng,...), hơn 100 loài tôm, một số loài có giá trị xuâ't khẩu cao (tôm hc, tôm hùm, tôm rồng). Ngoài ra còn nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò huyết,... Tổng trữ lưựng hải sản khoảng 3,9 - 4,0 triệu tân, cho phép khai thác khoảng 1,9 triệu tấn/năm.
+ Dọc bơ biển nước ta có những bãi triều, dầm phá, cánh rừng ngập mặn,... thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn.
Du lịch biển - đảo:
+ Dọc bờ biển nước ta, suốt từ Bắc vào Nam có trên 120 bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp. thuận lợi cho việc xây dựng các khu du lịch và nghỉ dương.
+ Nhiều đảo ven bờ có phong cảnh kì thú; vịnh Hạ Long đưực UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Khai thác và chế biến khoáng sản biển:
+ Biển nước ta là nguồn muối vô lận. Nghề làm muối được phát triển từ lâu đời ở nhiều vùng ven biển từ Bắc vào Nam, đặc biệt là ven biển Nam Trung Bộ.
4- Dọc bờ biển có nhiều bãi cát chứa oxit titan có giá trị xuất khẩu. Cát trắng là nguyên liệu cho công nghiệp thuỷ tinh, pha lê có nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh), Cam Ranh (Khánh Hoà).
+ Vùng thềm lục địa nước ta có các tích tụ dầu khí, với trữ lượng lớn.
Giao thông vận tải biển:
+ Nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng.
+ Ven biển có nhiều vũng, vịnh có thể xây dựng cảng nước sâu, một sô' cửa sông cũng thuận lợi cho việc xây dựng cảng.
Tại sao cần liu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ?
Trả lời:
Tài nguyên thuỷ, hải sản là có giới hạn và ở nước ta đang cạn kiệt, nhất là vùng biển ven bờ. Phương thức khai thác trắng, vô tổ chức, quá nhiều lao động và tàu thuyền nhỏ đã tạo nên sự mâì cân đôi giữa nguồn hải sản với số lượng phương tiện và người đánh bắt, dẫn đến cạn kiệt thuỷ sản ven bờ.
Trữ lượng hải sản của vùng biển nước ta là khoảng 4 triệu tấn, khả năng đánh bắt khoảng 1,9 triệu tấn/năm nhưng từ năm 2000 sản lượng đánh bắt đã vượt 2 triệu tấn/năm và chủ yếu là đánh bắt ven bờ, khả năng cạn kiệt hải sản ven bờ là điều đang xảy ra. Vì vậy, cần ưu liên phát triển khai thác hải sản xa bờ để tránh nguy cơ cạn kiệt thuỷ sản ven bờ.
Ngoài hoạt động tắm biển, chúng ta còn có khả năng phát triển các hoạt động du lịch biến nào khác?
Trả lời
Ngoài hoạt động tắm biển, chúng ta còn có khả năng phát triển các hoạt động du lịch biển: thể thao trên biển, lặn dưới biển,...
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển?
Trả lời:
Phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển ở nước ta vì:
Phát triển tổng hựp là sự phát triển nhiều ngành, giữa các ngành cớ mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau để cùng phát triển và sự phát triển của một ngành không được kìm hãm hoặc gây thiệt hại cho các ngành khác.
Tài nguyên biển nươc ta đa dạng, phong phú nên các hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: đánh bắt và nuôi trồng hải sản, khai thác các đặc sản, khai thác khoáng sản trong nước biển và lòng đất, du lịch biển và giao thông vận tải biển. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả cao và bảo vệ môi trường.
Công nghiệp chế biến thuỷ sản phát triển sẽ tác động như thế nào tới ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản?
Trả lời:
Góp phần sử dụng nhiều nguyên liệu từ ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, kích thích các ngành này phát triển.
Nâng cao giá trị sản phẩm đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Nêu một số bãi tắm và khu du lịch biển ở nước ta theo thứ tự từ Bắc vào Nam.
Trả lời:
Bãi tắm: Trà cổ, Đồ Sơn, sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên cầm, Thuận An, Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Đại Lãnh, Dốc Lết, Nha Trang, Mũi Né, Vũng Tàu,...
Khu du lịch biển: Hạ Long, Đà Nấng, Nha Trang, Vũng Tàu,...
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Khoanh tròn câu trả lời đúng nhất
Đường bờ biển nước ta chạy dài từ
A. Quảng Ninh -> Cà Mau.	B. Hải Phòng —> Bạc Liêu.
c. Móng Cái -> Hà Tiên.D. Hạ Long —> Rạch Giá.
Số tỉnh, thành phô' của nước ta nằm giáp với Biển Đông là
A. 26.
B. 27.
c. 28.
D. 29.
3. Một hải lí bằng
A. 1652m.
B.1752m.
c. 1852m.
D. 1952m.
Hệ thống đảo ven bờ của nước ta phân bố tập trung nhất ở vùng biển của các lỉnh
Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hoà, Kiên Giang.
Đà Nẩng, Quảng Ngãi, Kiên Giang, Quảng Ninh.
c. Hải Phòng, Kiên Giang, Đà Nấng, Bà Rịa - Vũng Tàu.
D. Kiên Giang, Quiing Trị, Bình Thuận, Hải Phòng.
Các đảo nào của nước ta có số dân khá đông?
Cô Tô, Cát Bà, Phú Quốc, Cái Bầu, Côn Đảo, Cát Hải.
Lý Sơn, Cát Bà, cồn cỏ, Vân Đồn, Cô Tô, Bạch Long Vĩ.
c. Cái Bầu, Côn Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Vân Đồn, Lý Sơn.
D. Phú Quốc, Cái Bầu, Phú Quý, Lý Sơn, Cát Bà, Côn Đảo.
Huyện đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh, thành phố nào của nước ta?
A. Quảng Ngãi. B. Đà Nấng. c. Khánh Hòa. D. Bình Thuận.
Loài cá có giá trị kinh tế cao trong vùng biển của nước ta là
A. cá thu.	B. cá nục.
c. cá hồng.	D. tất cả các ý trên.
Các loài hải sản đặc sản trong vùng biển của nước ta là
A. tôm, cua, sò huyết.	B. mực, bào ngư, tôm.
c. hải sâm, bào ngư, sò huyết.	D. sò huyết, hải sâm, tôm.
Bất hợp lí trong hoạt động khai thác và nuôi trồng hải sản của nước ta là
sản lượng đánh bắt ven bờ cao gấp hai lần khả năng cho phép.
sản lượng đánh bắt xa bờ mới chỉ bằng 1/5 khả năng cho phép.
c. sản lượng khai thác nhiều nhưng không có thị trường tiêu thụ.
D. A và B đúng.
Vịnh biển được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới là
A. vịnh Bắc Bộ.	B. vịnh Vân Phong.
c. vịnh Cam Ranh.	D. vịnh Hạ Long.
ĐÁP ÁN
1C
2C
3C
4A
5D
6B
7D
8C
9D
10D