Giải Hóa 10: Bài 14. Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử

  • Bài 14. Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử trang 1
  • Bài 14. Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử trang 2
BÀI 14. TINH THỂ NGUYÊN TỬ VÀ TINH THỂ PHÂN TỬ
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
TINH THỂ NGUYÊN TỬ
Tinh thể nguyên tử
Tinh thể nguyên tử cấu tạo từ những nguyên tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành một mạng tinh thể. Ớ các điểm nút của mạng tinh thể là những nguyên tử liên kết với nhau bằng các liên kết cộng hóa trị.
Thí dụ: Mạng tinh thể kim cương.
Tính chất chung của tinh thể nguyên tử
Liên kết cộng hóa trị trong tinh thế nguyên tử rất lớn. Vì vậy, tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
Kim cương có độ cứng lớn nhất so với các tinh thể đã biết nên được quy ước có độ cứng là 10 đơn vị. Đó là đơn vị để so sánh độ cứng.
TINH THỂ PHÂN TỬ
Tinh thể phân tử
Tinh thể phân tử cấu tạo từ những phân tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành một mạng tinh thế’, những phân tử liên kết với nhau bằng lực tương tác yếu gọi là lực Van-đe-uan.
Phần lớn các chất hữu cơ, các đơn chất phi kim ở nhiệt độ thấp đều kết tinh thành mạng lưới tinh thể phân tử như các khí hiếm, các halogen, 02, N2, H2, H2O, H2S, co2.... Thí dụ, tinh thể iot (I2), tinh thể nước đá là các tinh thể phân tử.
Tính chất chung của tinh thể phân tử
Trong tinh thể phân tử, các phân tử tồn tại như những đơn vị độc lập và hút nhau bằng lực tương tác giữa các phân tử. Vì vậy, mà tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơn. Ngay ở nhiệt độ thường, một phần tinh thể như naphtalen (băng phiến) và iot đã bị phá hủy. Các tinh thể phân tử không phân cực dễ hòa tan trong các dung môi không phân cực như benzen, toluen, cacbon tetraclorua,...
B. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP SGK TRANG 70 - 71
Câu 1. Câu c sai
Câu 2. Câu B sai
Câu 3.
Có 3 loại tinh thể chính được học trong chương trình lớp 10 là: tinh thể nguyên tử (kim cương), tinh thể phân tử (nước đá), tinh thế ion (muối ăn). Tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
Tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi vì lực tương tác giữa các phân tử rất yếu.
Tinh thể ion rất bền vững. Các hợp chất ion đều khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy.
Câu 4. Chất có mạng tinh thể nguyên tử: kim cương.
Chất có mạng tinh thể phân tử: ỏ' nhiệt độ thấp thì có khí hiếm 02, N2, H2, H20, C02 kết tinh thành tinh thể phân tử.
Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn. Vì vậy tinh thể nguyên tử đều bền vững, khá cứng, khó nóng chảy, khó bay hơi.
Trong tinh thể phân tử, các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử. Vì vậy mà tinh thế phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi.
Câu 5. Lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu lớn nên tinh thể ion rất bền vững. Các hợp chất ion đều khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy.
Câu 6. Liên kết chủ yếu trong 3 mạng loại tinh thể đã biết:
Liên kết chủ yếu trong mạng tinh thể nguyên tử: liên kết cộng hóa trị.
Liên kết chủ yếu trong mạng tinh thể phân tử: lực tương tác yếu giữa các phân tử (liên kết Van-đe-uan hoặc liên kết hiđro).
Liên kết chủ yếu trong mạng tinh thể ion: lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu.