Giải Lịch Sử 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

  • Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất trang 1
  • Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất trang 2
  • Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất trang 3
  • Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất trang 4
  • Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất trang 5
  • Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất trang 6
o PHÂN II.
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY
CHƯƠNG 1.
BÀI
14
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1919 - 1930
VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC LAN THỨ HAI CỦA THựC dân pháp
Câu hỏi: Tại sao dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau Chiến tranh thế gỉớỉ thứ nhất?
Trả lời câu hỏi
Thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất vì:
Nước Pháp tuy là nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế bị kiệt quệ. Do đó, tư bản độc quyền Pháp phải đẩy mạnh khai thác các thuộc địa, trong đó có Đông Dương và Việt Nam để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra và để bóc lột, kiếm lời nhiều nhất.
Câu hỏi: Nội dung khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp trong lĩnh vực nông nghiệp, công thương nghiệp.
Trả lời câu hỏi
* Nông nghiệp
Pháp tập trung vốn đầu tư vào nông nghiệp, chủ yếu là trồng và khai thác cao su.
Năm 1927, số vốn đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phrăng, gấp nhiều lần vào thời kì trước chiến tranh.
Diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn héc ta năm 1918 lên 120 ngàn héc ta năm 1930.
Nhiều công ti cao su lớn ra đời.
* Công, thương nghiệp
Tư bản Pháp chú trọng đến khai mỏ, chủ yếu là mỏ than.
Các công ti than có từ trước đều được bỏ vôh thêm và hoạt động mạnh hơn.
Nhiều công ti than mới nối tiếp nhau ra đời.
Mở thêm một sô' cơ sở công nghiệp như các nhà máy sợi Hải Phòng, Nam Định, nhà máy rượu Hà Nội, Nam Định, Hà Đông, nhà máy diêm Hà Nội, Hàm Rồng, Bến Thuỷ, nhà máy đường Tuy Hòa, nhà máy xay xát gạo Chợ Lớn v.v...
Thương nghiệp phát triển hơn trước thời kì chiến tranh. Để nắm chặt thị trường Việt Nam và Đông Dương, tư bản độc quyền Pháp đánh thuế nặng hàng hóa các nước nhập vào nước ta, chủ yếu là của Trung Quốc và Nhật Bản. Nhờ đó, hàng hóa của Pháp nhập vào Việt Nam tăng lên rất nhanh.
Câu hỏi: Vì sao Pháp tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào việc khai thác cao su và than?
Trả lời câu hỏi
Pháp tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào việc khai thác cao su và than vì sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tập trung vào khôi phục, phát triển kinh tế nên cao su và than là hai mặt hàng có nhu cầu lớn tại thị trường Pháp và trên thế giới.
Câu hỏi: Hãy cho biết nội dung khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng?
Trả lời câu hỏi
Ngân hàng Đông Dương, đại diện thế lực của tư bản tài chính Pháp, có cổ phần trong hầu hết các công ti và xí nghiệp lớn, đã nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở Đông Dương.
Câu hỏi: Chương trình khai thác lần thứ hai của Pháp trong các lĩnh vực.
Trả lời câu hỏi
Tăng cường đầu tư vốn mở rộng sản xuất
Nông nghiệp: Chủ yếu là đồn điền cao su
Công nghiệp: Chủ yếu là khai thác than đá, mở rộng một số cơ sở công nghiệp chế biến: nhà máy sợi Nam Định, rượu Hà Nội, nhà máy xay xát gạo ở Chợ Lớn...
Thương nghiệp: Để nắm chặt thị trường Việt Nam và Đông Dương, tư bản Pháp đánh thuế nặng hàng hóa các nước nhập vào nước ta.
Giao thông vận tải: Đầu tư phát triển thêm đường sắt xuyên Đông Dương nối liền nhiều đoạn: Đồng Đăng - Na sầm (1922), Vinh — Đông Hà (1927)
Tài chính: Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế.
Thuế khóa: Đánh thuế nặng và đặt nhiều thứ thuế.
Câu hỏi: Dựa vào lược đồ (Hình 27 - Sách giáo khoa), em hãy cho biết chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào những nguồn lợi nào?
Trả lời câu hỏi
Chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào nhũng nguồn lợi sau:
Về nông nghiệp: Cao su, cà phê, chè, lúa gạo.
Về công nghiệp:
+ Khai thác mỏ than, mỏ vàng, thiếc, chì, kẽm, vônphơram.
+ Sửa chữa tàu thuỷ.
Về hàng tiêu dùng: Rượu, bia, thuốc lá, xay xát gạo, giấy, diêm, đường, vải, tơ, sợi, thuỷ tinh, gỗ.
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp so với lần thứ nhất?
Trả lời câu hỏi
Điểm mới trong chương trình khai thác lần thứ hai so với trước là tăng cường đầu tư vốn, kĩ thuật vào mở rộng sản xuất để kiếm .lời. Tuy nhiên, về cơ bản, chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp không thay đổi so với trước kia: vẫn hạn chế công nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp nặng; tăng cường thủ đoạn bóc lột, vơ vét tiền của của nhân dân ta bằng cách đánh thuế nặng như thuế ruộng đất, thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện và hàng trăm thứ thuế khác.
Câu hỏi: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp có tác dụng như thế nào đối với nền kinh tế Việt Nam?
Trả lời câu hỏi
Kinh tế tư bản thực dân được tiếp tục mở rộng, song vẫn duy trì nền kinh tế phong kiến.
Các ngành kinh tế ở Việt Nam có bước phát triển mới trong phạm vi hạn hẹp của nền kinh tế tư bản thực dân, song thực dân Pháp hết sức hạn chế công nghiệp phát triển, nhằm cột chặt kinh tế Việt Nam vào kinh tế Pháp và biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của tư bản Phàp.
CÁC CHÍNH SÁCH CHÍNH TRỊ, VĂN HOÁ, GIÁO DỤC
Câu hỏi: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thỉ hành ở Việt Nam những thủ đoạn chính trị nào?
Trả lời câu hỏi
Mọi quyền hành đều bị thâu tóm trong tay người Pháp, vua quan Nam triều chỉ làm bù nhìn tay sai. Nhân dân ta không được hưởng chút quyền tự do, dân chủ nào, mọi hành động yêu nước đều bị đàn áp, khủng bố.
Pháp thi hành chính sách “chia để trị”: chia nước ta thành ba kì: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì với ba chế độ khác nhau; đồng thời còn chia rẽ giữa các dân tộc đa số và thiểu số, giữa các tôn giáo.
Triệt để lợi dụng bộ máy cường hào ở nông thôn để củng cố uy quyền và bảo vệ sự thông trị của Pháp.
Câu hỏi: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thi hành ở Việt Nam những thủ đoạn gì về văn hoả, giảo dục?
Trả lời câu hỏi
Triệt để thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây tâm lí tự ti, ra sức khuyên khích các hoạt động mê tín, dị đoan, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè v.v...
Trường học được mở rất hạn chế, chủ yếu là các trường tiểu học, các trường trung học chỉ có ở một sô' thành phố lớn (Hà Nội, Huế, Sài Gòn). Các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội thực chất chỉ là những trường chuyên nghiệp.
Sách, báo xuâ't bản công khai được lợi dụng triệt để vào việc tuyên truyền chính sách “khai hóa” của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hòa bình hợp tác với thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước.
Câu hỏi: Thực dân Pháp thi hành các thủ đoạn chính trị, văn hoả, giáo dục nói trên nhằm mục đích gì?
Trả lời câu hỏi
Mục đích của các thủ đoạn trên là để phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh khai thác, bóc lột và củng cố bộ máy chính trị của thực dân Pháp ở Việt Nam.
XÃ HỘI VIỆT NAM PHÂN HOÁ
Câu hỏi: Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của đế quốc Pháp đã tác động đến tình hình xã hội Việt Nam như thế nào?
Trả lời câu hỏi
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của đế quô'c Pháp đã tác động đến xã hội Việt Nam:
Đẩy nhanh sự phân hoá các giai cấp trong xã hội Việt Nam và làm nảy sinh những giai cấp mới: giai cấp công nhân ra đời trong cuộc khai thác lần thứ nhất đã phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng trong cuộc khai thác lần thứ hai, còn tiểu tư sản và tư sản trở thành giai cấp.
Mỗi giai cấp trong xã hội có địa vị kinh tế và quyền lợi xã hội khác
nhau, nên thái độ chính trị và khả năng cách mạng cũng khác nhau.	
Câu hỏi: Xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã
có sự phân hóa giai cấp như thế nào?
Trả lời câu hỏi
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc:
Giai cấp địa chủ phong kiến ở nông thôn ngày càng câu kết chặt chẽ hơn với thực dân Pháp để thông trị, bóc lột. Giai cấp địa chủ có sự phân hoá thành các bộ phận địa chủ lớn, địa chủ vừa và nhỏ,
Giai cấp tư sản Việt Nam mới ra đời, phần đông trong số này là những tiểu chủ đứng trung gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên liệu, vật liệu hay đại lí hàng hóa cho tư bản Pháp, khi đã kiếm được số’ vốn khá, họ đứng ra kinh doanh riêng và trở thành những nhà tư sản như Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thu v.v... Giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản và tầng lớp tư sản dân tộc.
Tầng lớp tiểu tư sản thành thị tăng nhanh về số lượng. Họ cũng bị tư bản Pháp ráo riết chèn ép, bạc đãi, khinh rẻ, đời sông bấp bênh, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản và thất nghiệp.
Giai cấp nông dân chiếm trên 90% dân số, bị thực dân, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề nên bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn.
Giai cấp công nhân phát triển khá nhanh trong thời kì khai thác lần thứ hai cả về số lượng lẫn chất lượng, phần lớn công nhân tập trung tại các vùng mỏ, đồn điền cao su và các thành phô" công nghiệp, bị ba
tầng áp bức bóc lột của thực dân, phong kiến và tư sản người Việt.	
Câu hỏi: Em hãy cho biết thái độ chính trị và khả năng cách
mạng của các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau Chiến
	tranh thế giới thứ nhất.	
Trả lời câu hỏi
Thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:
Giai cấp địa chủ phong kiến ở nông thôn ngày càng câu kết chặt chẽ hơn với thực dân Pháp, là đối tượng của cách mạng cần phải đánh đổ. Tuy nhiên cũng có một bộ phận, nhất là địa chủ vừa và nhỏ, có tinh thần yêu nước nên đã tham gia vào các phong trào yêu nước khi có điều kiện.
Giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ về chính trị với chúng; tầng lớp tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ, chông đế quốc và phong kiến, nhưng thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp.
Tầng lớp tiểu tư sản thành thị tăng nhanh về số lượng, đặc biệt là bộ phận trí thức, sinh viên, học sinh có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng văn hóa tiến bộ bên ngoài, nên có tinh thần hãng hái cách mạng và là một lực lượng trong quá trình cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta.
Giai cấp nông dân chiếm trên 90% dân số, bị thực dân, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề, bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn nên đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
Giai cấp công nhân phát triển khá nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng, bị ba tầng áp bức bóc lột của thực dân, phong kiến, tư sản người Việt nên có tinh thần cách mạng triệt để và nhanh chóng vươn lên nắm
quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.	
Câu hỏi: Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng vươn
lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta?
Trả lời câu hỏi
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng: bị ba tầng áp bức bóc lột của thực dân, phong kiến, tư sản người Việt; có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai câp nông dân; kế thừa truyền thông yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc. Trên cơ sở đó, giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.