Giải Lịch Sử 9 Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)

  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 1
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 2
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 3
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 4
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 5
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 6
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 7
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 8
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 9
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 10
CHƯƠNG 6.
VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN năm 1975
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ở MIỀN BAC,
ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN
SÀI GÒN ở MIỀN NAM (1954 - 1965)
I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ 1954 VE
ĐÔNG DƯƠNG
Câu hỏi: Cho biết tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương.
Trả lời câu hỏi
- Ở miền Bắc, ngày 10/10/1954, Pháp rút khỏi Hà Nội. Đến giữa tháng 5-1955, quân Pháp rút hết quân khỏi miền Bắc và miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng.
ơ miền Nam: Khi quân Pháp rút khỏi miền Nam (5-1956), Mĩ liền nhảy vào và đưa bọn tay sai (đứng đầu là Ngô Đình Diệm) lên nắm chính quyền ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
Như vậy, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền dưới hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau.
Câu hỏi: Vì sao sau Hiệp định Giơ-ne-vơ nước ta bị chia cắt làm hai miền?
Trả lời câu hỏi
Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, nước ta bị chia cắt làm hai miền Nam Bắc là do hành động vi phạm Hiệp định Giơ-ne-vơ về Việt Nam của thực dân Pháp, sau đó là Mĩ và chính quyền Sài Gòn. Mĩ muốn thực hiện âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
II. MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT
Câu hỏi: Nhiệm vụ của cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 là gì?
Trả lời câu hỏi
Miền Bắc: Sau khi hoàn thành nhiệm vụ chống đế quốc, phải tiếp tục nhiệm vụ chống phong kiến, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Miền Nam: đấu tranh đòi thi hành đầy đủ Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi tự do, dân chủ, cải thiện đời sống, chống sự khủng bố, đàn áp của địch.
Nhiệm vụ chung của nhân dân hai miền Nam-Bắc là ra sức xây dựng miền Bắc vững mạnh, đấu tranh đòi hòa bình, độc lập và dân chủ trong cả nước, tiến tới tổ chức tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước.
Câu hỏi: Để đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng” ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ ta có chủ trương gì?
Trả lời câu hỏi
Để đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng” ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ ta đã chủ trương thực hiện cải cách ruộng đất.
Khôi phục kinh tể, nhằm củng cố miền Bắc, tạo điều kiện đưa miền Bắc bước sang giai đoạn mới.
Câu hỏi: Quá trình thực hiện công cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc được tiến hành như thế nào?
Trả lời câu hỏi
Cải cách ruộng đất được tiến hành từ cuối năm 1953 khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp sắp kết thúc. Ta đã tiến hành làm 5 đợt trong hơn 3 năm (1953 - 1956). Đợt đầu tiến hành trong cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp ở một số vùng tự do miền Bắc (Việt Bắc, Thanh - Nghệ -
Tình...). Bốn đợt còn lại tiến hành trong thời gian hòa bình.	
Câu hỏi: Kết quả của công cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc nước ta (1953 - 1957)?
Trả lời câu hỏi
Có khoảng 81 vạn héc ta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ lấy từ tay giai cấp địa chủ chia cho 2 triệu hộ nông dân.
Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực. Giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ. Giai cấp nông dân được giải phóng, trở
thành người làm chủ ở nông thôn.	
Câu hỏi: Việc hoàn thành công cuộc cải cách ruộng đất ở miền
Bắc nước ta (1953 - 1957) có ý nghĩa gỉ?
Trả lời câu hỏi
Bộ mặt nông thôn miền Bắc đã thay đổi cơ bản, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, khôi công nông liên minh được củng cố.
Góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn
vết thương chiến tranh ở miền Bắc.	
Câu hỏi: Trong quả trình thực hiện cải cách ruộng đất, ta mắc phải những sai lầm gì?
Trả lời câu hỏi
Trong quá trình thực hiện cải cách ruộng đất, chúng ta đã phạm một số’ sai lầm như đấu tố cả những địa chủ kháng chiến, những người thuộc tầng lớp trên có công với cách mạng; quy nhầm một số nông dân, cán bộ, bộ đội, đảng viên thành địa chủ. Tuy nhiên, Đảng và Chính phủ ta đã kịp thời phát hiện và sửa sai.
MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHÔNG CHẾ ĐỘ MĨ - DIỆM,
GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN Lực LƯỢNG CÁCH MẠNG, TIÊN TỚI
“ĐỒNG KHỞI” (1954-1960)
1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực
lượng cách mạng (1954 - 1959)	
Câu hỏi: Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ là gì?
Trả lời câu hỏi
Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, Trung ương Đảng đã đề ra nhiệm vụ của Cách mạng miền Nam là chuyển cuộc đấu tranh vũ trang chông Pháp trước đó sang đấu tranh chính trị chông Mĩ - Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954, bảo vệ hòa bình gìn giữ và phát triển lực lượng cách mạng.
Câu hỏi: Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm của nhân dân miền Nam, trong những năm đầu sau Hiệp định Giơ-ne-vơ dã diễn ra như thê nào? 
Trả lời câu hỏi
Mở đầu là “Phong trào hòa bình” ra đời ở Sài Gòn - Chợ Lớn vào tháng 8/1954. Phong trào ra đời với bản hiệu triệu hoan nghênh Hiệp định Giơ-ne-vơ, ủng hộ hiệp thương tổng tuyển cử và được sự hưởng ứng rộng rãi của các tầng lớp nhân dân.
Tháng 11 /1954, phong trào đấu tranh vì mục tiêu hòa bình của các tầng lớp nhân dân tiếp tục dâng cao, lan rộng tới các thành phố lớn như Huế, Đà Nẵng... và cả các vùng nông thôn. Phong trào đã lôi cuốn hàng triệu người tham gia, gồm tất cả các tầng lớp nhân dân, các đảng phái, giáo phái, các dân tộc ít người., hình thành nên mặt trận chông Mĩ - Diệm.
Trong những năm 1958 - 1959, phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ chông lại chính sách khủng bô", đàn áp, chông chiến dịch “tô" cộng”, “diệt cộng” của Mĩ - Diệm, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Từ hình thức đấu tranh chính trị, hòa bình chuyển sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang.
Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960)
Câu hỏi: Phong trào “Đồng khởi” nổ ra trong hoàn cảnh lịch sử nào?
Trả lời câu hỏi
Trong những năm 1957 - 1959, Mĩ - Diệm mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”; tăng cường khủng bô", đàn áp; ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”, thực hiện “đạo luật 10 - 59” (5/1959) lê máy chém khắp miền Nam, giết hại những người vô tội. Chính sách khủng bô" của Mĩ - Diệm đã làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với Mĩ - Diệm gay gắt.
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng (đầu năm 1959) xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân để đánh đổ ách thô'ng trị của Mĩ - Diệm.
Nghị quyết 15 đã đáp ứng nhu cầu của cách mạng miền Nam và nguyện vọng của của nhân dân miền Nam lúc bấy giờ nên được nhân dân hưởng ứng và nổi dậy đấu tranh.
Câu hỏi: Tóm tắt diễn biến của phong trào “Đồng khởi”?
Trả lời câu hỏi
Phong trào được bắt đầu từ những cuộc nổi dậy của quần chúng lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) (2/1959), Trà Bồng (Quảng Ngãi) (8/1959), rồi lan rộng ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng với cuộc “Đồng khởi” tiêu biểu ở Bến Tre.
Ngày 17/1/1960, nhân dân các xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày đã đồng loạt nổi dậy đánh đồn bốt, diệt ác ôn, giải tán chính quyền địch. Cuộc nổi dậy lan nhanh ra toàn huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị và hệ thống kìm kẹp của địch ở thôn xã. ủy ban Nhân dân tự quản được thành lập, lực lượng vũ trang nhân dân ra đời và phát triển, ruộng đất của địa chủ cường hào bị tịch thu đem chia cho dân cày nghèo.
Từ Bến Tre, phong trào “Đồng khởi” lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở miền Trung Trung Bộ.
Câu hỏi: Nêu kết quả và ý nghĩa của phong trào “Đồng khởỉ” (1959-1960)?
Trả lời câu hỏi
Kết quả:
Phong trào “Đồng khởi” đã phá 2/3 chính quyền cơ sở của Mĩ - Diệm ở thôn, xã.
Chính quyền cách mạng (Uỷ ban nhân dân tự quản) được thành lập ở nhiều thôn, xã.
Ý nghĩa:
Phong trào “Đồng khởi” đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, gây tác động mạnh, làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm.
Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Từ trong khí thế đó, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20-12-1960).
MIỀN BẮC XÂY DựNG BƯỚC ĐAU cơ sở vật CHAT - KĨ THUẬT
CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1961 - 1965).
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)
Câu hỏi: Đại hội đại hiểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong hoàn cảnh lịch sử nào?
Trả lời câu hỏi
Đất nước ta bị chia cắt làm hai miền dưới hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau.
Cách mạng ở mỗi miền sau hơn 5 năm đã giành được những thắng lợi quan trọng. Miền Bắc đang giành thắng lợi to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có bước phát triển nhảy vọt với phong trào “Đồng khởi”.
Tuy nhiên, cách mạng hai miền cũng gặp không ít khó khăn. Yêu cầu của cách mạng trong giai đoạn mới đòi hỏi phải khẳng định đường lối chiến lược và có bước đi phù hợp.
Trong hoàn cảnh trên, vào tháng 9-1960, Đảng Lao động Việt Nam họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III tại Thủ đô Hà Nội.
Câu hỏi: Trình bày nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng(9-1960).
Trả lời câu hỏi
Phân tích đặc điểm tình hình đất nước và xác định nhiệm vụ cách mạng từng miền Bắc - Nam: miền Bắc tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Nam đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thông nhất nước nhà.
Xác định mục tiêu chung của cách mạng hai miền là hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thông nhất nước nhà.
Xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đôi với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.
Đề ra đường lối chung của cả thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và cụ thể hóa đường lối đó trong kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965), nhằm “thực hiện một bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội bầu Ban Ban chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.
Câu hỏi: Nêu ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)?
Trả lời câu hỏi
Đại hội là mốc quan trọng đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đường lối đấu tranh thông nhất nước nhà.
Đại hội là nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hoà bình thông nhất nước nhà.
Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965) Câu hòi: Mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965) là gì? Trả lời câu hỏi
Mục tiêu của của kế hoạch 5 năm:
Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
Đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh.
Cải thiện thêm một bước đời sống vật chất và vãn hoá của nhân dân lao động.
Củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.
Tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, đẩy mạnh lên CNXH.
Câu hỏi: Hãy nêu những thành tựu của miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961- 1965).
Trả lời câu hỏi
Về công nghiệp, được nhà nước ưu tiên đầu tư vôh để phát triển.
Trong công nghiệp nặng, có khu gang thép Thái Nguyên, các nhà máy nhiệt điện Uông Bí, thủy điện Thác Bà, phân đạm Bắc Giang, supe Phôt phát Lâm Thao.... Trong công nghiệp nhẹ, có các khu công nghiệp Việt Trì, nhà máy đường Vạn Điểm, sứ Hải Dương, pin Văn Điển, dệt 8/3. Công nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. ơ địa phương, có hàng trăm xí nghiệp công nghiệp được xây dựng.
Về nông nghiệp, các nông trường, lâm trường quốc doanh, trại thí nghiệm cây trồng và vật nuôi được xây dựng và phát triển. Tỉ lệ sử dụng cơ khí trong nông nghiệp tăng lên. Nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc trên 1 héc ta. Trên 90% hộ nông dân vào hợp tác xã, trong đó 50% hộ vào hợp tác xã bậc cao.
Thương nghiệp quốc doanh đã chiếm lĩnh được thị trường, góp phần vào phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất, ổn định đời sông nhân dân.
Trong giao thông vận tải, các mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển được xây dựng, củng cô', hoàn thiện đã phục vụ đắc lực cho yêu cầu giao lưu kinh tế và củng cô' quô'c phòng.
Các ngành văn hóa, giáo dục, y tê' có bước phát triển và tiến bộ đáng kể. Vấn đề văn hóa - tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa được đặc biệt coi trọng. Sô' học sinh phổ thông, sinh viên đại học tăng. Ngành y tê' mở rộng mạng lưới đến tận huyện, xã.
Câu hỏi: Việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965) có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời câu hỏi
Những thành tựu đạt được trong việc thựì? hiện kế hoạch 5 năm đã làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc. Miền Bắc được củng cố và lớn mạnh, có khả năng tự bảo vệ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hậu phương vững chắc đối với miền Nam.
MIỀN NAM CHIẾN ĐAU CHốNG chiến lược “CHIÊN tranh
ĐẶC BIỆT” CỦA MĨ (1961 - 1965)
1. Chiến !ƯỢc “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam
Câu hỏi: Mĩ thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc bỉệt” ở miền Nam trong hoàn cảnh nào?
Trả lời câu hỏi
Sau thắng lợi của phong trào “Đồng khởi”, nhân dân miền Nam tiếp tục nổi dậy, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn.
Phong trào giải, phóng dân tộc trên thê' giới dâng lên mạnh mẽ, trực tiếp đe dọa hệ thôhg thuộc địa của chủ nghĩa đê' quốc.
Để đô'i phó lại, Tổng thông Ken-nơ-đi đã đề ra chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt”. Chiến lược này được Mĩ thực hiện thí điểm ở miền Nam, dưới hình thức chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
Câu hỏi: “Chiến tranh đặc biệt” là loại hình chiến tranh như thế nào?
Trả lời câu hỏi
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là một loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ dược tiến hành bằng quân đội tay sai, do “cố vân” Mĩ chỉ huy dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ.
Câu hỏi: Âm mưu thăm độc của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là gì?
Trả lời câu hỏi
Âm mưu cơ bản của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”.
Câu hỏi: Trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam (1961-1965,) Mĩ đã thực hiện những thủ đoạn gì?
Trả lời câu hỏi
Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn với trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến chiến thuật mới như “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.
Mở những cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng.
Tiến hành gom dân, lập “ấp chiến lược”, đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các ấp, tách dân khỏi cách mạng, tiến tới nắm dân, “bình định” miền Nam.
Tiến hành các hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự thâm nhập từ ngoài vào miền Nam.
Chiến đâ'u chống chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
Câu hỏi: Nêu những thắng lợi của quân dân ta ở miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961 - 1965)?
Trả lời câu hỏi
Quân và dân miền Nam đấu tranh chông Mĩ và chính quyền Sài Gòn bằng kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy với tiến công trên cả ba vùng chiến lược, bằng cả ba mũi chính trị, quân sự và binh vận.
Năm 1962, quân giải phóng cùng với nhân dân đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét của quân đội Sài Gòn đánh vào chiến khu D, căn cứ u Minh, Tây Ninh.
Trên mặt trận chống phá “bình định”, ta và địch đấu tranh giằng co giữa lập và phá “ấp chiến lược”. Đến giữa năm 1963, địch chỉ lập được non nửa số’ ấp dự kiến (khoảng 7.500 ấp). Sô' ấp lập được đó bị ta phá đi, phá lại nhiều lần, hoặc bị ta biến thành làng chiến đấu; đến cuối năm 1964 - đầu năm 1965, chỉ còn lại 1/3.
Trên mặt trận quân sự, quân dân ta ở miền Nam giành thắng lợi vang dội trong trận Ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2/1/1963. Sau trận Ấp Bắc, trên khắp miền Nam dấy lên phong trào “Thi đua Âp Bắc, giết giặc lập công”.
Phong trào đâ'u tranh chính trị nổ ra mạnh mẽ ở các đô thị.
Ngày 8/5/1963, hai vạn tâng ni, phật tử Huế biểu tình phản dối việc chính quyền Sài Gòn cấm treo cờ Phật. Ngô Đình Diệm ra lệnh đàn áp. Một làn sóng ủng hộ phong trào phật tử Huế lan nhanh ra cả nước, mạnh nhất ở Sài Gòn. Ngày 11/6/1963, ngay trên đường phố Sài Gòn, Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để phản đốì chính quyền Diệm.
Phối hợp với đấu tranh chính trị của quần chúng, lực lượng quân giải phóng liên tiếp mở những chiến dịch tiến công quy mô lớn, tiêu biểu là chiến dịch Đông - Xuân 1964 - 1965 trên các chiến trường miền Nam và miền Trung.
Với những chiến thắng dồn dập, quân dân ta ở miền Nam đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
Câu hỏi: Sau khỉ thực hiện các kế hoạch 1954 - 1957 và 1958 - 1960, miền Bắc đã có những thay đổi gì?
Trả lời câu hỏi
Sau cải cách ruộng đất, bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi hẳn, giai cấp địa.chủ phong kiến không còn, giai cấp nông dân được giải phóng, trở thành người chủ về kinh tế, chính trị ở nông thôn, khối công nông liên minh được củng cố.
Nền kinh tế miền Bắc bị chiến tranh tàn phá nặng nề được phục hồi, đã khắc phục được những vấn đề xã hội như giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống của nhân dân.
Sau cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế văn hóa, giai cấp công nhân được giải phóng, trở thành người chủ về kinh tế, chính trị ở nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, tư sản trở thành người lao động, giai cấp bóc lột không còn, sản xuất phát triển đời sông nhân dân được nâng lên.
Câu hỏi: Hậu phương miền Bắc đã chỉ viện như thế nào cho tiền tuyến miền Nam tù năm 1961 đến năm 1965?
Trả lời câu hỏi
Từ nãm 1961 đến năm 1965, hậu phương miền Bắc đã chi viện cho tiền tuyến miền Nam với khôi lượng vũ khí, đạn dược, xăng dầu, lươrig thực, thực phẩm, thuốc men, quân trang, quân dụng. Ngày càng có nhiều đơn vị vũ trang, nhiều cán bộ quân sự, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế được huấn luyện đưa vào chiến trường tham gia chiến đấu, phục Vụ chiến đấu xây dựng vùng giải phóng.