Giải Lịch Sử 9 Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954)

  • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954) trang 1
  • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954) trang 2
  • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954) trang 3
  • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954) trang 4
  • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954) trang 5
  • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954) trang 6
  • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954) trang 7
  • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954) trang 8
  • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953 - 1954) trang 9
BÀI
27
CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM Lược KẾT THÚC
(1953-1954)
I. KẾ HOẠCH NA-VA CỦA PHÁP - MĨ	
Câu hỏi: Trong quả trình tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp gặp những khó khăn như thế nào?
Trả lời câu hỏi
Sau gần 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp bị tổn thát lớn về quân sự, tài chính, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, rơi vào thế bị động.
Tinh thần chiến đấu của quân đội Pháp ở Đông Dương ngày càng suy sụp.
Kinh tế, xã hội nước Pháp cũng gặp nhiều khó khăn.
Câu hỏi: Để giải quyết những tình thế khó khăn, Pháp đã đề ra chủ trương gì?
Trả lời câu hỏi
Để cứu vãn tình hình khó khãn, ngày 7-5-1953, với sự thỏa thuận của Mĩ, Chính phủ Pháp cứ tưởng Na-va sang làm Tổng chì huy quân đội Pháp ở Đông Dương và Na-va đã vạch ra kế hoạch quân sự mới mang tên Kế hoạch Na-va.
Câu hỏi: Nội dung cơ bản của kế hoạch Na-va.
Trả lời câu hỏi
Kế hoạch Na-va được thực hiện theo hai bước:
Bước một: Trong thu - đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược trên chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược để “bình định” miền Trung và miền Nam Đông Dương.
Bước hai: Từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, giành thắng lợi quân sự quyết định, “kết thúc chiến tranh” trong danh dự.
Câu hỏi: Hãy cho biết mục tiêu của Pháp - Mĩ trong việc đề ra kế
hoạch Na-va.
Trả lời câu hỏi
Mục tiêu của Pháp Mĩ trong việc đề ra Kế hoạch Na-va là nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, với hi vọng trong 18 tháng giành một thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự, “trong thế thắng”.
Câu hỏi: Dựa vào hoàn cảnh ra đời và nội dung của Kế hoạch quân sự Na-va, em có nhận xét gì?
Trả lời câu hỏi
Kế hoạch Na-va được đề ra trong hoàn cảnh Pháp bị thất bại ngày càng nặng nề ở Đông Dương.
Thực dân Pháp lại gặp nhiều khó khăn về kinh tế, tài chính và ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
Quân Pháp đang ở trong tình thế bị động trên chiến trường.
Do đó, Kế hoạch Na-va là sản phẩm của thế thua, thế bị động. Mục đích của Kế hoạch Na-va cũng chỉ nhằm đạt được một giải pháp chính trị trong danh dự trước khi kết thúc cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương.
Câu hỏi: Để thực hiện kế hoạch Na-va, thực dân Pháp đã chuẩn hỉ như thế nào?’
Trả lời câu hỏi
Để thực hiện Kế hoạch Na-va, thực dân Pháp đã có những hoạt động sau:
Xin Mĩ tăng thêm viện trợ quân sự (gấp hai lần so với trước, chiếm tới 73% chi phí chiến tranh ở Đông Dương).
Tăng thêm viện binh (12 tiểu đoàn) và ra sức tăng cường nguy quân.
Tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ một lực lượng cơ động mạnh gồm 44 tiểu đoàn (trong tổng số 84 tiểu đoàn trên toàn Đông Dương).
II. CUỘC TIÊN,CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG - XUÂN 1953 - 1954 VÀ CHIẾN DỊCH LỊCH sử ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 1954 1. Cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954
Câu hỏi: Để đối phó với âm mưu mới của Pháp - Mĩ, Đảng ta đã có chủ trương gì?
Trả lời câu hỏi
Tháng 9 - 1953, Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế' hoạch tác chiến Đông - Xuân 1953 - 1954 với quyết tâm giữ vững quyền chủ động đánh địch trên cả hai mặt trận - chính diện và sau lưng địch.
Phương hướng chiến lược của ta là tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đốì yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, tạo cho ta những điều kiện thuận lợi để tiêu diệt thêm sinh lực của chúng.
Phương châm chiến lược của ta là: “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”, “đánh ăn chắc, đánh chắc thắng”.
Câu hỏi: Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Narva của Pháp - Mĩ như thê nào?
Trả lời câu hỏi
Đông - Xuân 1953 - 1954, ta mở một loạt chiến dịch tiến công địch trên nhiều hướng, ở hầu khắp các chiến trường Đông Dương.
Đầu tháng 12-1953, ở Tây Bắc, ta mở chiến dịch quân sự bao vây, uy hiếp Điện Biên Phủ và giải phóng toàn tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ) buộc Na-va buộc phải tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ hai của địch.
Cũng vào đầu tháng 12-1953, liên quân Việt - Lào mở cuộc tiến công địch ở Trung Lào, giải phóng toàn tỉnh Thà Khẹt, bao vây, uy hiếp Xê-nô, buộc Na-va tăng cường cho Xê-nô và Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của địch.
• - Cuối tháng 1-1954, phối hợp với bộ đội Pa-thet Lào, ta mở cuộc tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng tỉnh Phong Xa-lì buộc Na-va tăng cường lực lượng cho Luông Pha-bang và nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ tư của địch.
Đầu tháng 2-1954, ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng tỉnh Kon Turn, bao vây uy hiếp Plây Cu buộc Na-va phải tăng cường lực lượng cho Plây Cu và Plây Cu trở thành nơi tập trung quân thứ năm của địch.
Các cuộc tiến công quân sự của ta trong Đông - Xuân 1953 - 1954, đã buộc Pháp phải phân tán lực lượng ở đồng bằng Bắc Bộ đến những nơi rừng núi hiểm trở, rồi giam chân chúng. Kế hoạch tập trung quân của Pháp không thực hiện được, có nghĩa là Kế hoạch Na-va bước đầu đã bị phá sản.
Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
Câu hỏi: Vì sao thực dân Pháp chọn Điện Biên Phủ để xây dựng thành lập đoàn cứ điểm quân sự mạnh nhất Đông Dương? Trả lời câu hỏi
Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn nằm ở phía tây vùng rừng núi Tây Bắc, gần biên giới với Lào, có vị trí chiến lược quan trọng có lòng chảo Mường Thanh dài gần 20km, rộng từ 6-8km; cách Hà Nội khoảng 300km, cách Luông-Pha-băng khoảng 20km đường chim bay. Thung lũng này nằm gần biên giới Việt — Lào, trên một đầu mối giao thông quan trọng.
Pháp nhận định Điện Biên Phủ đô'i với ta là quá xa hậu phương, địa hình rừng núi hiểm trở nên tiếp tế sẽ khó khăn, ta không thể sử dụng được pháo cỡ lớn và ta chỉ có thể huy động được lực lượng nhỏ để tấn công Điện Biên Phủ.
Câu hỏi: Tại sao Điện Biên Phủ được Pháp - Mĩ cho là “Pháo đài 	hất khả xâm phạm”?	
Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương. Lực lượng địch ở đây lúc cao nhất là 16 200 quân, được bô" trí làm 49 cứ điểm, chia thành ba phân khu:
Phân khu Trung tâm có sở chỉ huy và sân bay Mường Thanh.
Phân khu Bắc có cứ điểm độc lập, bản Kéo và Him Lam.
Phân khu Nam có trận địa pháo và Sân bay Hồng Cúm.
Mỗi cụm cứ điểm là một hệ thông hỏa lực nhiều tầng, có chiến hào ngang dọc, có hàng rào dây thép gai, bãi mìn dày đặc với lưới dây điện sát mặt đất. Một số cứ điểm có cả hầm ngầm cố thủ.
Câu hỏi: Chủ trương và biện pháp đối phó của ta ở Điện Biên Phủ.
Trả lời câu hỏi
Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu của chiến dịch là tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
Công việc chuẩn bị cho chiến dịch được tiến hành khẩn trương. Suốt ngày đêm nhân dân ta liên tục chuyên chở lương thực, thực phẩm, súng đạn, thuốc men, sách báo,... ra tiền tuyến. Đến đầu tháng 3-1954, việc chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho chiến dịch đã hoàn tất.
Câu hỏi: Xuất phát tù những cơ sở nào mà Đảng ta quyết định
mở chiến dịch Điện Biên Phủ?
Trả lời câu hỏi
Đảng ta mở chiến dịch Điện Biên Phủ xuất phát từ nhận định:
+ Khi Na-va quyết định xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ
điểm mạnh thì Điện Biên Phủ trở thành khâu chính của kế hoạch Na-va. Do đó muốn phá tan kế hoạch Na-va, tất yếu phải tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
+ Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược quan trọng, án ngữ Tây Bắc Việt Nam,
Thượng Lào và Tây Nam Trung Quốc. Mặt khác, Điện Biên Phủ ở giữa vùng rừng núi, chỉ có con đường tiếp tế bằng hàng không nên thuận lợi cho ta trong việc bao vây, tiêu diệt địch.
+ Cuộc kháng chiến toàn diện của ta đến đầu năm 1954 đã phát triển mạnh về mọi mặt, chính quyền dân chủ nhân dân không ngừng được củng cô", nền kinh tê" kháng chiến đạt được những thành tựu đáng kể, đủ sức chi viện cho một chiến dịch lớn dài ngày nhu Điện Biên Phủ giành thắng lợi.
+ Bộ đội ta không ngừng trưởng thành và lớn mạnh cả về sô" lượng và kĩ thuật tác chiến. Những đại đoàn quân được thành lập, có sức cơ động và sức đột kích cao, hoàn toàn có thể đánh thắng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta được sự đồng tình ủng hộ của các lực lượng yêu chuộng hoà bình, dân chủ tiến bộ trên thế giới, ngay cả nhân dân Pháp, đặc biệt là sự giúp đỡ của Trung Quốc và Liên Xô.
Câu hỏi: Trình bày diễn biến chính của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ.
Trả lời câu hỏi
Chiến dịch bắt đầu từ ngày 13-3-1954 đến hết ngày 7-5-1954 và được chia làm 3 đợt:
Đợt 1 (Từ ngày 13 -» 17 - 3 - 1954), quân ta tiến công tiêu diệt căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
Đợt 2 (Từ ngày 30 -> 26 - 4- 1954), quân ta tiến công tiêu diệt các căn cứ phía đông phân khu Trung tâm.
Đợt 3 (Từ ngày l-5->7-5 - 1954), quân ta tiến công tiêu diệt các căn cứ còn lại ở phân khu Trung tâm và phân khu Nam. Chiều 7-5, quân ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 phút ngày 7-5, Tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu của địch ra đầu hàng.
Câu hỏi: Trình bày ý nghĩa lịch sử của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ.
Trả lời câu hỏi
Đây là thắng lợi lớn nhất, oanh liệt nhất, tiêu biểu cho tinh thần chiến đấu anh hùng, bất khuất của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp của Mĩ.
Chiến thắng Điện Biên Phủ “đã ghi vào lịch sử dân tộc như một Bạch Đằng, một Chi Lăng, một Đống Đa ở thế kỉ XX và đã đi vào lịch sử thế giới như một chiến công chói lọi, đột phá thành trì của hệ thống nô dịch thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc”.
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va của Pháp-Mĩ, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi và buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954.
Thắng lợi của ta ở Điện Biên Phủ đã góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, tác động đến tình hình thế giới, làm “chấn động địa cầu”.
Câu hỏi: Em biết gỉ về chiến công của anh hùng Tô Vmh Diện và Phan Đình Giát, Bế Văn Đàn trong chiến dịch Điện Biên Phủ? Trả lời câu hỏi
Anh hùng Tô Vĩnh Diện lấy thân mình chèn pháo.
“Khi quân ta kéo pháo vào trận địa, pháo đang kéo lên dốc, bỗng nhiên dây cáp đứt, khẩu pháo đang trên đà lăn xuống vực, pháo càng lao nhanh. Trong phút nguy nan ấy, Tô Vĩnh Diện đã lao mình về phía trước, lấy thân mình chèn vào bánh pháo...”
Tấm gương hi sinh của anh hùng Phan Đình Giót: “Chiều ngày 13 - 3, quân ta nổ súng tiêu diệt Him Lam. Sau một đợt pháo bắn yểm hộ, bộ_ binh ta tiến lên chiếm các cứ điểm. Đại đội bộc phá của anh hùng Phan Đình Giót được lệnh tiến lên trước. Địch bắn ráo riết, tuy bị thương vong nhiều nhưng các chiến sĩ bộc phá vẫn tiến và phá được 4 hàng rào, một mảng lô cốt số' 1. Anh Giót đã bị thương. Lô cốt 3 vẫn phụt lửa như mưa, ngăn bước tiến của đồng đội. Anh quyết định bò lên dưới làn mưa đạn, đến tận chân tường lô cốt 3, rồi nhoài lên áp chặt lòng vào lỗ châu mai. Hỏa lực của địch tắt hẳn, xung kích của ta ào ạt xông lên. Nửa giờ sau lá cờ chiến thắng của ta phất cao trên cứ điểm Him Lam.
Bế Văn Đàn lấy thân mình làm giá súng.
III. HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ VE CHẤM dứt chiến tranh ở
ĐÔNG DƯƠNG (1954) (Học sinh đọc thêm phần hoàn cảnh diễn biến của Hội nghị Giơ-ne-vơ)
Câu hỏi: Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương.
Trả lời câu hỏi
Bước vào Đông - Xuân 1953 - 1954, cùng với cuộc tiến công địch trên mặt trận quân sự, ta mở cuộc tấn công chúng trên mặt trận ngoại giao.
Thiện chí hoà bình của nhân dân ta được thể hiện rõ qua lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “... nếu Chính phủ Pháp... muốn đi đến đình chiến ở Việt Nam bằng cách thương lượng và giải quyết vấn đề Việt Nam theo lối hoà bình thì nhân dân và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sẵn sàng tiếp ý muôn đó”. Tuyên bô' của Hồ Chí Minh mở ra khả năng giải quyết bằng con đường hoà bình cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Chủ trương mở mặt trận ngoại giao của ta được đưa ra giữa lúc thực dân Pháp đang đẩy mạnh việc thực hiện Kế hoạch Na-va, nhân dân Pháp đấu tranh đòi giải quyết bằng thương lượng cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.
Tháng 1-1954, Hội nghị ngoại trưởng bôn nước (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp) họp tại Béc-lin đã thoả thuận về việc triệu tập một hội nghị quốc tế
ỗ Giơ-ne-vơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hoà bình ở Đông Dương từ ngày 8-5-1954.
Câu hỏi: Nội dung cơ bản của Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về châm dứt chiến tranh ở Đông Dương?
Trả lời câu hỏi
Nội dung Hiệp định Giơ-ne-vơ gồm những điều khoản cơ bản sau:
Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Hai bên tham chiến (lực lượng kháng chiến ở các nước Đông Dương và lực lượng quân xâm lược Pháp) cùng ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
Hai bên tham chiến thực hiện cuộc di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng: Quân đội cách mạng Việt Nam và quân đội Pháp tập kết ở hai miền Bắc và Nam, lây vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, sẽ tổ chức vào tháng 7-1956 dưới sự kiểm soát của một úy ban quốc tế
Câu hỏi: Trình bày ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Gỉơ-ne-vơ 1954 về chấm chiến tranh ở Đông Dương.
Trả lời câu hỏi
Hiệp định Giơ-ne-vơ cùng với chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ ở Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia.
Hiệp định Giơ-ne-vơ là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương.
Với Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương, Pháp buộc phải rút hết quân đội về nước, Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương, miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Ý NGHĨA LỊCH sử, NGUYÊN NHÂN THANG lơi của cuộc
KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 - 1954)
1. Ý nghĩa lịch sử
Câu hỏi: Trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954).
Trả lời câu hỏi
* Đối với dân tộc:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm 123
lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
* Đối với thế giới
Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, ẩm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là ở các nước châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh.
Nguyên nhân thắng lợi
Câu hỏi: Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)?
Trả lởi câu hỏi
Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
Nhờ có hệ thông chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, có lực lượng vũ trang ba thứ quân không ngừng lớn mạnh, có hậu phương rộng lớn- được xây dựng vững chắc về mọi mặt.
Có nhân dân hai nước Lào và Cam-pu-chia liên minh cùng chống kẻ thù chung, có sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
Câu hỏi: Tại sao lại khẳng định chiến thắng Điện Biên Phủ đã quyết định việc chấm dứt chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương?
Trả lời câu hỏi
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã quyết định việc chấm dứt chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương bởi vì:
Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, Pháp lâm vào tình thế khó khăn, lúng túng và bị động. Để cứu vãn tình thế, Pháp cử Tướng Na-va làm Tổng chỉ huy quân đội ở Đông Dương và vạch ra kế hoạch quân sự nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, với hi vọng trong 18 tháng “kết thúc chiến tranh trong danh dự’.
Thực hiện Kế hoạch Na-va, Pháp tăng thêm viện binh ở Đông Dương, tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ một lực lượng cơ động mạnh gồm 44 tiểu đoàn và ra sức tăng cường nguy quân.
Đông - Xuân 1953 - 1954 với quyết tâm giữ vững quyền chủ động đánh địch, ta mở một loạt chiến dịch tiến công địch trên khắp các chiến trường Đông Dương và buộc Pháp phải phân tán lực lượng ở đồng bằng Bắc Bộ đến những nơi rừng núi hiểm trở và làm phá sản bước đầu Kế hoạch Na-va.
Để cứu vãn tình thế, Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương và quyết định giao chiến với quân ta tại Điện Biên Phủ.
Đầu tháng 12 - 1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào. Sau gần hai tháng chiến đấu, quân ta tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va của Pháp-Mĩ, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi, buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954.
Hiệp định Giơ-ne-vơ cùng với chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ ở Đông Dương, Pháp buộc phải rút hết quân đội về nước.