Giải Sinh 12 - Bài 11. Liên kết gen và hoán vị gen

  • Bài 11. Liên kết gen và hoán vị gen trang 1
  • Bài 11. Liên kết gen và hoán vị gen trang 2
  • Bài 11. Liên kết gen và hoán vị gen trang 3
BÀI 11.	LIÊN KẾT GEN VÀ HOÁN VỊ GEN
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
Y nghĩa của liên kết gen.
Làm giảm bớt sự tự do phô'i hợp các gen dẫn đến làm giảm bớt số’ loại giao tử, làm cho thế hệ con giảm bớt biến dị tổ hợp.
Do gen sắp xếp trên NSTdnên vật chất di truyền được chia đều cho các tế bào con trong quá trình giảm nhiễm.
Giúp thế hệ con bảo toàn các kiểu di truyền của bô' mẹ, giúp sự di truyền ổn định các tính trạng.
Tạo điều kiện giữ lại các tổ hợp gen quý tình cờ xuất hiện do hoán vị gen.
Trong chọn giông các gen có lợi cùng nằm trên NST tạo thành nhóm gen liên kết, các gen có hại cũng vậy, do đó chọn giông dễ dàng giữ lại các gen có lợi, loại bỏ những gen có hại.
Trong tiến hóa liên kết gen làm giảm bớt tính đa dạng của loài do đó không giải thích được sự đa dạng và tiến hóa của sinh vật.
20	-	’	HỌC TỐT SINH HỌC 12
Dặc điểm của hiện tượng hoán vị gen.
Khái niệm.
Là hiện tượng một số gen trên NST này đổi chỗ cho một số’ gen tương ứng trôn NST kia trong cặp NST tương đồng.
Sự trao đổi đoạn chỉ xảy ra giữa các cromatit thuộc hai NST tương đồng.
Đặc điểm.
Các gen liên kết không hoàn toàn với nhau trên một NST. Sự liên kết đó đôi khi mới xảy ra ở kỳ đầu của lần phân chia thứ nhất trong giảm phân có hiện tượng các NST kép trong cặp tương đồng bắt chéo trao đổi cho nhau đoạn tương đồng tạo ra bôn loại giao tử: hai loại giao tử có gen liên két nhau hoàn toàn bằng nhau thường chiếm tỉ lệ lớn, hai loại giao tử được sinh ra từ sự trao đổi chéo cũng bằng nhau và thường chiêm tỉ lệ nhỏ hơn làm thành tần số hoán vị gen.
Các gen nằm xa nhau trên NST mới có nhiều khả năng thay đổi vị trí. Những gen nằm gần nhau trên NST thường liên kết với nhau hơn.
Các gen trên một NST có xu hướng liên kết là chủ yếu, nên tần số' hoán vị không vượt quá 50%.
Tần số hoán vị gen thay đổi tùy theo khoảng cách giữa các gen trên NST và chịu ảnh hưởng của điều kiện bên trong và bên ngoài cơ thể.
Tỷ lệ % từng loại giao tử phụ thuộc vào tần sô’ hoán vị gen.
lỉoán vị gen là xuất hiện thêm các loại giao tử làm tăng số tổ hợp gen, làm xuất hiện biến vị tổ hợp.
Sự hoán vị gen chỉ có ý nghĩa đốì với tổ hợp gen có hai cặp gen dị hợp trở lên.
lloán vị gen tạo điều kiện cho các gen quý đổi chỗ tổ hợp với nhau quy định một nhóm tính trạng tốt nên có ý nghĩa đối với chọn giống.
Trường hợp ruồi giấm sự hoán vị gen chỉ xảy ra ở cơ thể cái, ở tằm hoán vị gen chỉ xảy ra ở cơ thể đực. Còn đa số’ sự hoán vị gen xảy ra ở cả giới đực và giới cái như người, đậu Hà Lan....
B. TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ GIẢI BÀI TẬP
Làm thế nào để phát hiện dưực 2 gen nào đó liên kết hay phân li (lộc lập?
Trả lời
Dựa vào kết quả tỉ lệ phân li của phép lai phân tích để xác định.
Có thể dùng những phép lai nào để xác định khoảng cách giữa 2 gen trên NST? Phép lai nào hay đưực dùng ho'n? Vì sao?
Trả lời
Có thể dùng phép lai Fi X F2 hoặc phép lai phân tích để xác định khoảng cách giữa 2 gen trên NST.
Phép lai phân tích hay được dùng hơn vì: Trao đổi chéo chỉ có thể xảy ra ở 1 giới và dùng phép lai Fi X F2 có thể sẽ không phát hiện được. Ngoài ra, nếu trao đổi chéo xảy ra ở cả 2 giới và với tần số thấp thì chúng ta cần phải có 1 số lượng cá thể F2 phải rất lớn thì mới có thể phát hiện ra được những tổ hợp mới xuất hiện do hoán vị gen. Trong khi đó nếu dùng phép lai phân tích thì ta có thể dễ dàng phát hiện ra các tổ hợp gen mới.
Ruồi giấm có 4 cặp NST. Vậy ta có thể phát hiện được tôi đa là bao nhiêu nhóm gen liên kết?
Trả lời
Ớ ruồi giâm, ta có thể phát hiện tối đa 4 nhóm gen liên kết.
Làm thê nào có thể chứng minh được 2 gen có khoảng cách bằng 50cm lại cùng nằm trên một NST?
Trả lời
Để có thể chứng minh được 2 gen có khoảng cách bằng 50cm lại cùng nằm trên 1 NST ta phải xét thêm 1 gen thứ ba nằm giữa 2 gen mà ta quan tâm.