Giải Sinh 12 - Bài 36. Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
BÀI 36. QUẨN THỂ SINH VẬT VÀ MÔÌ QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẨN THỂ A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định,- vào một thời gian nhất định. Nhung cá thể trong quần thể có khả năng giao phối với nhau tạo thành những thế hệ mới (trừ những loài sinh vật vô tính hay sinh sản). Trinh sản: trứng nở không cần thụ tinh). Quan /lệ hỗ trợ Quan hệ cộng sinh: là môi quan hệ cần thiết, có lợi cho cả hai bôn về dinh duỡng hoặc nơi ở. Thí dụ: Tảo lam và nấm tạo thành địa y. Vi khuẩn cô' định đạm sông trong nốt sần rễ cây họ đậu. Trùng roi trichomonas sông trong ruột mô'i. Hải quỳ bám trên vỏ ô'c của tôm kí sinh. Quan hệ hợp tác: là dạng quan hệ sông chung có lợi cho cả hai bên, tuy nhiên không nhâ't thiết cần sự tồn tại của chúng. Thí dụ: Nhạn bể và cò làm tổ bầy đàn. Quan hệ hội sinh: là hiện tượng ở gởi của nhiều loại động vật không xương sông, chỉ có lợi cho một bên. Thí dụ: Sâu bọ sông nhờ trong tổ kiến và tổ mô'i. Quan hệ đối dịch Quan hệ cạnh tranh: cạnh tranh nhau về nơi ở hay thức ăn. Thí dụ: Thỏ và cừu cạnh tranh nơi ở của thú túi tại châu úc. Cạnh tranh giữa cỏ dại và cây trồng. Quan hộ một mất một còn giữa thú ăn thịt và con mồi. Quan hệ sông bám: là dạng một sinh vật này sông bám trên cơ thể một sinh vật khác bằng cách ăn mô hoặc thức ăn đã được tiêu hoá của vật chủ mà không giết chết sinh vật chủ. Thí dụ: Giun tròn kí sinh ở người, tầm gửi, dây tơ hồng trên các cây xanh. Quan hệ ức chế - cảm nhiễm: là dạng một sinh vật tiết chất kìm hãm đốì với sự sinh trưởng của các sinh vật khác. Thí dụ: Tảo tiểu cầu tiết chất kìm hãm sự phân chia và quá trình thẩm thấu của rận nước. B. TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ GIẢI BÀI TẬP Trong các đặc diêm sau, nhung đặc điểm nào có thể có ỏ' một quần thể sinh vật? Quần thổ bao gồm nhiều cá thể sinh vật. Quần thố’ là tập hợp của cá thể cùng loài. Các cá thổ trong quần thể có khả năng giao phối với nhau. Quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài phân bô' ở các nơi xa nhau. Các cá thể trong quần thể có kiểu gen hoàn toàn giông nhau. Quần thế’ có thể có khu vực phân bô' râ't rộng, giới hạn bởi các chướng ngại của thiên nhiên như sông, núi, eo biển... Trong quá trình hình thành quần thể, tâ't cả các cá thể cùng loại đều thích nghi với môi trường mới mà chúng phát tán tới. Trả lời Đáp án: b, c, g, h Hãy nêu các ví dụ về quan hệ hỗ trỢ và quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Tại sao nói quan hệ hỗ trọ’ và cạnh tranh trong các quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sông, giúp cho quần thể tồn tại và phát triển ổn định? Trả lời Quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sông, giúp cho quần thề tồn tại và phát triển ổn định: Ví dụ về hỗ trự giữa các cá thế’ trong quần thể: Ngoài các ví dụ đã nêu ở các câu hỏi trên, học sinh có thể quan sát trong tự nhiên và đưa ra nhiều ví dụ khác như hỗ trợ kiếm thức ăn giữa các cá thể trong đàn kiến, ong... hỗ trợ nhau tìm đường di cư trong đàn chim di cư. Ví dụ về cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể: Các con hổ, báo cạnh tranh nhau giành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sông (vùng lãnh thổ) của từng cặp hổ, báo bố mẹ. Cá mập khi thiếu thức ăn chúng cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé (ăn thịt chính đồng loại của mình), cá con nở ra trước ăn phôi non hay trứng còn chưa nở. Quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sông, đảm bảo sự tồn tại và phát triển hưng thịnh: Quan hệ hỗ trợ mang lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác được tôì u'u nguồn sống của môi trường, các con non được bô” mẹ chăm sóc tót hơn, chống chọi với điều kiện bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh kẻ thù tốt hơn... Nhờ đó mà khả năng sông sót và sinh sản của các cá thể tốt hơn. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bổ của cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định. Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn tới sự thắng thế của các cá thể khỏe và đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình CLTN. Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 SGK biểu hiện mối quan hệ nào trong quần thể? Lôi sống bầy đàn ỏ' động vật đem lại cho quần thể những lợi ích gì? Trả lời Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 SGK biểu hiện mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể, nhờ đó bò rừng cảnh giác với kẻ thù rình rập xung quanh và chông lại chúng tốt hơn. Lối sông bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích: Việc tìm mồi, tìm nơi ở và chôhg lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm ăn theo đàn dễ tìm thây thức ăn hơn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tơi, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận tiện. Ngoài ra, sông trong bầy đàn khả năng tìm gặp của con đực và con cái dễ dàng hơn, đảm bảo cho sự sinh sản thuận lợi. Trong một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên (như con đầu đàn) luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp cho các cá thể trong đàn nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây tương tích. Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chông lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt hơn.