Giải Sinh 12 - Bài 19. Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào

  • Bài 19. Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào trang 1
  • Bài 19. Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào trang 2
BÀI 19.
TẠO GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIỂN VÀ CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
KIẾN THỨC CẨN NHỚ
Công nghệ tế bào là một lĩnh vực của công nghệ sinh học, ứng dụng phương pháp nuôi cây tế bào hoặc mô trên môi trường sinh dưỡng nhân tạo để tạo ra những mô, cơ quan hoặc cơ thế’ hoàn chỉnh. Cơ thể này có thể giống với dạng gốc hoặc khác với dạng gốc trong trường hợp lai tế bào Xôma hoặc tế bào mang đột biến - biến dị dòng Xôma.
TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ GIẢI BÀI TẬP
Giả sử có một giông cây cà chua có gen A quy định một tính trạng không mong muôn (dễ mắc bệnh X). Hãy nêu quy trình tạo thế dột biến mang kiểu gen aa có khả năng kháng bệnh X.
Trả lời
Quy trình tạo thể đột biến gồm các bước:
Xử lý mẫu vật bằng tác nhân đột biến thích hợp, với liều lượng và thời gian thích hợp
Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn bằng biện pháp thích hợp.
Tạo dòng thuần chủng.
Có hai giông lúa, một giông có gen quy định khả năng kháng bệnh X và một giông có gen quy định khả năng kháng bệnh Y. Bằng cách gây đột biên, người ta có thế tạo ra giông mới có hai gen kháng bệnh X và Y luôn di truyền cùng nhau. Giải thích cách tiến hành thí nghiệm. Biết rằng, gen quy định bệnh X và gen quy định bệnh Y nằm trên hai NST tương đồng khác nhau.
Trả lời
Bằng phương pháp gây đột biến thực hiện chuyển đoạn NST tạo giông lúa mới có 2 gen kháng bệnh X và Y luôn di truyền cùng nhau.
Trình bày quy định tạo giống cây khác loài bằng phương pháp lai tế bào Xôma.
Trả lời
Gồm 4 khâu:
Để cho 2 tế bào thực vật 2n (tế bào sinh dưỡng) có thể dung hợp với nhau thành 1 tế bào thông nhất, người ta cần phải loại bỏ thành tế bào trước khi đem lại.
Sau đó, cho các tế bào đã mất thành tế bào (tế bào trần) của 2 loài vào trong môi trường đặc biệt để chúng dung hợp với nhau.
Tiếp đến, cho tế bào lai vào nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy đặc biệt cho chúng phân chia và tái sinh thành cây lai khác loài.
Từ 1 cây lai khác loài, bằng kĩ thuật nuôi cấy tế bào xôma, có thể
nhân nhanh thành nhiều cây.
HỌC TỐT SINH HỌC 12
Giải thích quy trình nhân bản vô tính ở dộng vật và nêu ý nghĩa thực tiễn của phương pháp này.
Trả lời
Quy trình:
Lây trứng của con cừu ra khỏi cơ thể (cừu cho trứng) rồi sau đó loại bỏ nhân của tế bào trứng.
Tiếp đến, lấy nhân tế bào tách ra từ tế bào vú của con cừu khác (cừu cho nhân tế bào) rồi đưa nhân tế bào này vào trứng đẻ bị loại nhân.
Sau đó, nuôi trứng đã được cáy nhân trong ông nghiệm cho phát triển thành phôi rồi cấy phôi vào trong tử cung của con cừu khác để cho phôi phát triển và sinh nở bình thường. Cừu con sinh ra có kiểu hình giống hệt kiểu hình của cừu cho nhân tế bào.
Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp nhân bản vô tính ở động vật:
+ Nhân bản được những cá thể động vật quý hiếm.
+ Tăng năng suất trong chăn nuôi.
+ Tạo ra các giông động vật mang gen người nhằm cung cấp cơ quan nội tạng của người cho việc thay thế, ghép nội quan cho người bệnh mà không bị hệ miễn dịch của người loại thải.
Ilãy chọn một loài cây thích họp trong số loại cây dưới đây để có thế áp dụng chất cônsixin nhằm tạo giông mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
a. Cây lúa.	b. Cây đậu tương,
c. Cây củ cải đường.	d. Cây ngô.
Trả lời
Đáp án: c