SGK Địa Lí 9 - Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)

  • Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) trang 1
  • Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) trang 2
  • Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) trang 3
  • Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) trang 4
  • Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) trang 5
Bài 21	
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (,iếp theo)
Trong cơ cấu GDP, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đang chuyển biến tích cực ; nông, lâm, ngư nghiệp tuy chiếm tỉ trọng thấp nhưng giữ vai trò quan trọng. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đang tác động mạnh đến sản xuất và đời sống. Các thành phố Hà Nội, Hải Phòng là hai trung tâm kinh tế lớn nhất của vùng.
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TÊ
Công nghiệp
Công nghiệp ở Đổng bằng sông Hồng hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ
Hình 21.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Hồng (%)
Căn cứ vào hình 21.1, hãy nhận xét sự chuyển hiến về tỉ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng ở Đồng hằng sông Hồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỉ đồng (năm 1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).
0
Đ. Bạch Long Vi
QUẢNG NINH
>*$7 õ
Wn’oio
Cúc Phương
BẮC TRUNG Bộ
«
c B ộ
□
Vùng nông-lâm kết hợp
Câng
□
Vùng lúa, lợn, gia cầm
Ì
Sân bay quóc tế
Cãy ăn quả
dh
Sân bay nội địa
0
Vườn quốc gia
0
Hang động du lịch
I
Bãi tắm
Bãi tôm
Bãi cá
TRUNG TÃM	Luyện kim
CÔNG NGHIỆP	^3 Cơ khí
Lởn	^3 Hoáchất
Trung binh	sx Vặt liệu xây dựng
Chế biến thực phẩm Nhiệt điện .^3 sx hàng tiêu dùng Q Nước khoáng © Khai thác đá vôi @ Khai thác khl © Khai thác sét, cao lanh
Hình 21.2. Lược đồ kinh tế Đồng bằng sông Hồng
Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở các thành phô : Hà Nội, Hải Phòng.
Các ngành công nghiệp trọng điểm của Đồng bằng sông Hồng là : công nghiệp chê biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp cơ khí.
Dựa vào hình 21.2, cho biết địa bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm.
Sản phẩm công nghiệp quan trọng của vùng là máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng như : vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giây viết, thuốc chữa bệnh, v.v.
Hình 21.3.
Lắp ráp máy cày ở Công ti cơ khí nông nghiệp Thái Bình
Nông nghiệp
về diện tích và tổng sản lượng lương thực, Đồng bằng sông Hồng chỉ đứng sau Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao.
Bảng 21.1. Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông cửu Long và cả nước (tạ/ha)
...	Năm
Vùng
1995
2000
2002
Đồng bằng sông Hồng
44,4
55,2
56,4
Đồng bằng sông cửu Long
40,2
42,3
46,2
Cả nước
36,9
42,4
45,9
Dựa vào bảng 21.1, hãy so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông cửu Long và cả nước.
Hầu hết các tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng đều phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế lớn như các cây ngô đông, khoai tây, su hào, bắp cải, cà chua và trồng hoa xen canh. Vụ đông đang trở thành vụ sàn xuất chính ở một sô địa phương.
Nêu lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính ở Đồng hằng sông Hồng.
Đàn lợn ở Đồng bằng sông Hổng chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước (27,2%, năm 2002). Chăn nuôi bò (đặc biệt là nuôi bò sữa) đang phát triển. Chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản được chú ý phát triển.
Dịch vụ
Nhờ kinh tế phát triển mà hoạt động vận tải trở nên sôi động. Thủ đô Hà Nội và thành phô Hải Phòng là hai đầu môi giao thông vận tải quan trọng.
Dựa trên hình 21.2 và sự hiểu biết, hãy xác đinh vị trí và nêu ý nghĩa kinh tế- xã hội của cảng Hải Phòng và sân hay quốc tế Nội Bài.
Hà Nội, Hải Phòng đồng thời là hai trung tâm du lịch lớn ở phía bắc đất nước. Đồng bằng sông Hổng có nhiều địa danh du lịch hấp dần, nổi tiếng là Chùa Hương, Tam Cốc - Bích Động, Côn Sơn, Cúc Phương, Đồ Sơn, Cát Bà,...
Bưu chính viền thông là ngành phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Hồng. Hà Nội là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, đồng thời là một trong hai trung tâm tài chính, ngân hàng lớn nhất của nước ta.
CÁC TRUNG TÂM KINH TÊ VÀ VÙNG KINH TÊ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
Hà Nội, Hải Phòng là hai trung tâm kinh tê lớn nhất ở Đồng bằng sông Hồng. Các thành phô Hà Nội, Hải Phòng và Hạ Long (Quảng Ninh) tạo thành tam
giác kinh tê mạnh cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Xác định trên hình 21.2, vị trí của các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tạo cơ hội cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động của cả hai vùng Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Vùng kinh tê' trọng điểm Bắc Bộ
Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc
Diện tích : 15,3 nghìn km2
Dân số :	13 triệu người (năm 2002)
Khu vực công nghiệp tăng mạnh về giá trị và tỉ trọng trong cơ cấu GDP của vùng. Nghề trồng lúa nước có trình độ thâm canh cao. Chăn nuôi gia súc, đặc biệt là nuôi lợn chiếm tỉ trọng lớn.
Vụ đông với nhiều cây trồng ưa lạnh đang trở thành vụ sản xuất chính. Hà Nội, Hải Phòng là hai trung tâm công nghiệp, dịch vụ quan trọng nhất.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả hai vùng Đồng bằng sông Hồng,Trung du và miền núi Bắc Bộ.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 - 2002.
Sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như thế nào ? Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực ?
Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.