SGK Địa Lí 9 - Bài 25. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

  • Bài 25. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trang 1
  • Bài 25. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trang 2
  • Bài 25. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trang 3
  • Bài 25. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trang 4
  • Bài 25. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trang 5
Bài 25	
VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Duyên hải Nam Trung Bộ có vai trò quan trọng trong sự liên kết Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ với Tây Nguyên, đồng thời kết hợp kinh tế và quốc phòng giữa đất liền với các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trên Biển Đông. Sự phong phú của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đã tạo cho vùng nhiều tiềm năng để phát triển một nển kinh tế đa dạng, đặc biệt là kinh tế biển.
Các tình, thành phố: Đà Nang, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Diện tích : 44 254 km2
Dân số: 8,4 triệu người (năm 2002)
VỊ TRÍ ĐỊA Lí VÀ GIỚI HẠN LÃNH THỔ
Với hình thể hẹp ngang, kéo dài từ Đà Nằng đến Bình Thuận, Duyên hải Nam Trung Bộ là cầu nối Bắc Trung Bộ với Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Dựa vào hình 25.1, hãy xác định :
Vị trí, giới hạn của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Hai quần đảo : Hoàng Sa,Trường Sa ; các đảo : Lý Sơn, Phú Quý.
Duyên hải Nam Trung Bộ với nhiều đảo và quần đảo có tầm quan trọng về kinh tế và quốc phòng đôi với cả nước.
ĐIÊU KIỆN Tự NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ đều có núi, gò đổi ở phía tây, dải đồng bằng hẹp phía đông bị chia cắt bởi nhiều dãy núi đâm ngang sát biển, bờ biển khúc khuỷu có nhiều vũng, vịnh.
Tìm trên hình 25.1 :
Các vịnh Dung Quất, Vân Phong, Cam Ranh.
Các bãi tắm và địa điểm du lịch nổi tiếng.
BĂC TRUNÒ-BỘ,
QUẢNG NAM
. VỊnh-Ọung Quất
■-	Đ.LýSơn
QUẢNG NGÃI
Quy Nhơn
NGUYÊN
. -jo] Đại Lãnh
c&f
Vãn Phong
f KHÁNH HOÀ
Nha Trang
:iĩ^'Vịnh ■ Ijy/ Cam Ranh
NINH THUẬN
Vĩnh Ham?
ỊSK BÌNH THUẬN
,C6nĐào
(TP>
MA-
BRU-NÂy-^5
o vang
CATfy®
1-l.Aỉ^ýí-A
ộ Titan Q Nước khoáng Trên 1500 m 1500	500
Bãi tắm
200	50	0
50
HZ
100	1000 Sãụ hơn 1
Hình 25.1. Lược đồ tự nhiên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng nước mặn, nước lợ ven bờ thích hợp cho nghề nuôi trồng thuỷ sản (nuôi tôm hùm, tôm sú). Trên một sô đảo ven bờ từ tỉnh Quảng Nam đến tỉnh Khánh Hoà có nghề khai thác tổ chim yên (yến sào) đem lại giá trị kinh tê cao. Các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa trên Biển Đông của nước ta có ý nghĩa lớn về kinh tế và quốc phòng.
Đất nông nghiệp ở các đồng bằng hẹp ven biển thích họp để trồng lúa, ngô, sắn, khoai, rau quả và một sô cây công nghiệp có giá trị như bông vải, mía đường. Vùng đất rừng chân núi có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn, đặc biệt là nuôi bò đàn. Ngoài gồ, ròng còn một sô đặc sản quý như quế, trầm hương, sâm quy, kì nam và một sô chim thú quý hiếm.
Khoáng sản chính của vùng là cát thuỷ tinh, titan, vàng.
Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng thường bị hạn hán kéo dài ; thiên tai gây thiệt hại lớn trong sản xuất và đời sống, đặc biệt trong mùa mưa bão.
Tính đến năm 2002, độ che phủ rừng của vùng còn 39%. Hiện tượng sa mạc hoá có nguy cơ mở rộng ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận). Cũng như Bắc Trung Bộ, vấn đề bảo vệ và phát triển rừng ở đây có tầm quan trọng đặc biệt.
Tại sao vấn đề bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ ?
ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ, XÃ HỘI
Trong phân bô dân cư và hoạt động kinh tê có sự khác biệt giũa vùng đổi núi phía tây và đồng bằng ven biển phía đông.
Bảng 25.1. Một số khác biệt trong phân bố dân cư và hoạt động kinh tế theo hướng từ đông sang tây ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Khu vụt
Dân cư
Hoạt động kinh tế
Đồng bằng ven biển
Chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ là người Chăm. Mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã.
Hoạt động công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
Đồi núi phía tây
Chủ yếu là các dân tộc : Cơ-tu,
Ra-glai, Ba-na, Ê-đê,... Mật độ dân số thấp. Tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao.
Chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn), nghề rừng, trồng cây công nghiệp.
Căn cứ vào bảng 25.1, hãy nhận xét vê' sự khác biệt trong phân bố dân cư, dân tộc và hoạt động kinh tế giữa vùng đồng bằng ven biển với vùng đồi núi phía tây.
Bảng 25.2. Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước, năm 1999
Tiêu chí
Đơn vị tính
Duyên hải Nam Trung Bộ
Cả
nước
Mật độ dân số
Người/km2
183
233
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số
%
1,5
1,4
Tỉ lệ hộ nghèo
%
14,0
13,3
Thu nhập bình quân đầu người một tháng
Nghìn đồng
252,8
295,0
Tỉ lệ người lớn biết chữ
%
90,6
90,3
Tuổi thọ trung bình
Năm
70,7
70,9
Tỉ lệ dân số thành thị
%
26,1
23,6
Dựa vào bảng 25.2, hãy nhận xét về tình hình dân cư, xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước.
Người dân ở đây có đức tính cần cù lao động, kiên cường trong đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, giàu kinh nghiệm trong phòng chông thiên tai và khai thác vùng nước rộng lớn trên Biển Đông.
Duyên hải Nam Trung Bộ là địa bàn có nhiều di tích văn hoá - lịch sử. Trong đó, Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam) được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
Hình 25.3. Di tích Mỹ Sơn, Quảng Nam
Duyên hải Nam Trung Bộ là cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với Đông Nam Bộ, giữa Tây Nguyên với Biển Đông. Vùng có một sô' thế mạnh về du lịch và kinh tế biển. Hằng năm, thiên tai thường gây thiệt hại lớn. Đời sống các dân tộc cư trú ở vùng núi phía tây còn gặp nhiều khó khăn.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Trong phát triển kinh tế - xã hội, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì ?
Phân bố dân cư ở Duyên hải Nam Trung Bộ có những đặc điểm gì ? Tại sao phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía tây ?
Tại sao du lịch lại là thế mạnh kinh tế của vùng ?