SGK Ngữ Văn 10 - Truyện Kiều (tiếp theo - Chí khí anh hùng)

  • Truyện Kiều (tiếp theo - Chí khí anh hùng) trang 1
  • Truyện Kiều (tiếp theo - Chí khí anh hùng) trang 2
  • Truyện Kiều (tiếp theo - Chí khí anh hùng) trang 3
TRUYỆN KIÉU
(Tiếp theo)
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Qua nhân vật Từ Hải, hiểu được lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du.
Nắm được đặc trưng nghệ thuật trong việc tá nhân vật anh hùng của Nguyễn Du.
TIỂU DẪN
Cuộc đời Kiều tưởng như bế tắc hoàn toàn khi lần thứ hai rơi vào lầu xanh thì Từ Hải bỗng xuất hiện và đưa Kiều thoát khỏi cảnh ô nhục. Hai người sống hạnh phúc “Trai anh hùng gái thuyền quyên - Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng”. Nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên cạnh nàng Kiều tài sắc, chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm đã từ biệt Kiều ra đi. Đoạn trích (từ câu 2213 đến câu 2230) bao gồm ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ đối thoại cho thấy chí khí của Từ Hải.
Thuý Kiều - Từ Hải
e
9
•
9
9
9
.9 '
■e
9
9
9
9
9
9
9
9
9
(Tranh minh hoạ của Tạ Thúc Bình)
VĂN BẢN
Nửa nãm hương lửa(1) đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương	Hương lửa : thời xưa, nam nữ khi thề nguyền tình yêu chung thuỷ thường thắp đèn châm hương để cáo cùng trời đất, thần linh. Do đó, hương lửa (hay lửa hương} dùng để chỉ tình yêu.
 	Lòng bẩn phương: “bốn phương” (nam, bắc, tây, đông) có nghĩa là thiên hạ, thế giới. Theo Kinh Lễ, xưa sinh con trai, người ta làm cái cung bằng cây dâu, tên bằng cỏ bồng (nói tắt: tang bồng) bắn tên ra bốn phưong, tượng trung cho mong muốn sau này người con trai làm nên sự nghiệp lớn. Lòng bốn phương: chí nguyện lập công danh, sự nghiệp (Nguyễn Công Trứ: “Chí làm trai nam bắc tây đông - Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể”).
.
Trông vời	Trông vòi: trông ra xa.
 	Thanh gươm yên ngựa : ý nói Từ Hải chỉ một mình với một thanh gưom, một con ngựa.
 	Thẳng rong: đi liền một mạch.
 	Plỉận gái chữ lùng: (chữ lùng : dạo Nho quy định "tam tòng” - người phụ nữ, ở nhà theo cha, lấy chồng theo chồng, chồng chết theo con) phận gái thì phải theo chồng.
 trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa® lên đường thẳng rongt5).
Nàng rằng : “Phận gái chữ tòng®,
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”.
Từ rằng : “Tâm phúc tương tri	Tám phức tương tri: (tàm : lòng, phúc : dạ) hai người đã hiểu biết lòng dạ nhau, tức là đã hiểu nhau sâu sac.
 	Tinh : cờ, bóng tinh : bóng cờ.
 	Phi thường: không giống cái bình thường, tức là xuất chúng, hon người.
,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình ?
Bao giờ mưòi vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh® rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường®,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia	Nghi gia : bài Đào yêu (Kinh Thi} có câu “Chi tủ vu quy - Nghi kì thất gia” (Người con gái về nhà chồng - Nên cửa nên nhà). Nghi gia ở đây có nghĩa là người chồng đón người vợ về nhà.
 	Bốn bể: chỉ thế giới, thiên hạ.
 	Gió mây bàng đã đến kì dặm khơi: thiên Tiêu dao du trong sách Trang Tử (Nam Hoa kinh} có truyện ngụ ngôn kể rằng chim bàng là một giống chim rất lớn, đập cánh làm động nước trong ba ngàn dặnt, cưỡi gió mà bay lên chín ngàn dặm. Chim bằng trong thơ văn thường tượng trưng cho khát vọng của những người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên sự nghiệp lón. Ý cả câu: Đã đến lúc chim bằng bay lên cùng gió mây.
.
Bằng nay bốn bể(11) không nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi đâu ?
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”.
Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kì dặm khoiíl2).
(Theo ĐÀO DUY ANH, Từ điển “Truyện Kiều”, Sđd)
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
Anh (chị) hãy cho biết hàm nghĩa của các cụm từ lòng bốn phương và mặt phi thường. Tìm những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.
Từ Hải bộc lộ lí tưởng anh hùng của mình qua lòi nói với Thuý Kiều như thế nào ?
Nêu nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả (hiện thực hay lí tưởng hoá) người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích. Đây có phải là cách miêu tả phổ biến của văn học trung đại không ?
,	GHI NHỚ	
Người anh hùng Từ Hải là một sáng tạo đặc sắc của Nguyễn Du về phương diện cảm hứng sáng tạo và nghệ thuật miêu tả.