SGK Ngữ Văn 10 - Truyện Kiều (tiếp theo - Đọc thêm: Thề nguyền)

  • Truyện Kiều (tiếp theo - Đọc thêm: Thề nguyền) trang 1
  • Truyện Kiều (tiếp theo - Đọc thêm: Thề nguyền) trang 2
TRUYỆN KIỂU
(Tiếp theo)
ĐỌC THÊM
IffllJ THỂ NGUYỀN
TIỂU DẪN
Một hôm, khi cả gia đình sang choi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, Kiều quay lại gặp Kim Trọng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước vầng trăng sáng vằng vặc. Đoạn trích sau đây (từ câu 431 đến câu 452) kể về việc Kiều sang nhà Kim Trọng và làm lễ thề nguyền.
VĂN BẢN
Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xãm xăm băng lối vườn khuya một mình.
Nhặt thưa(1J gưong	Nhặt thưa : [nhặt: mau, dày) chỉ ánh trăng chiếu xuyên qua lá cây tạo thành những khoảng sáng không đều nhau, chỗ sáng nhiều chỗ sáng ít.
 	Gưong: ở đây chỉ mặt trăng.
 giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh	Trướng huỳnh: xưa có người nhà nghèo không có đèn để đọc sách, phải bắt đom đóm làm đèn học. Do đó, trướng huỳnh được dùng chỉ phòng học của nho sinh, đồng thời gợi ý hiếu học. Cả câu ở đây ý nói: nhìn từ bên ngoài vào thấy ánh sáng đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra dìu dịu.
 hắt hiu.
Sinh vừa tựa án	Án : cái bàn học xưa.
 	Tiêhgsen : tiếng bước chân nhẹ nhàng của người đẹp.
 	Xem chú thích (4) trong Ngữ văn 10, tập một, tr. 129.
 thiu thiu,
Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê.
Tiếng sen® sẽ động giấc hoè®,
Bóng trăng đã xế hoa lê	Hoa lê: hoa cây lê, ở đây chỉ người đẹp.
 lại gần.
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần(1).
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.
Nàng rằng : “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.
Bây giờ rõ mặt đôi ta,
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao ?”
Vội mừng làm lễ rước vào,
Đài sen	Đính Giáp non thẩn : bài Phú Cao Đường của Tống Ngọc kể rằng vua nước Sở choi đất Cao Đường nằm mơ thấy một người đàn bà đẹp, hỏi ở đâu, ngưòi đó nói là thần nữ núi Vu Giáp. Non thần : thần núi ấy. Cả câu có nghĩa là Kim Trọng cảm thấy Kiều xuất hiện như là thần nữ của núi Vu Giáp.
 	Đài sen : cái đài hình hoa sen để đặt cây nến.
 	Lò đào : cái lò hương hình trái đào. Cả câu ý nói Kim Trọng đặt thêm nến sáp cho thêm sáng, thấp thêm hương cho thêm thơm.
 nối sáp lò đào® thêm hương.
Tiên thề 	Tiên thề : (tiên : tờ giấy) tờ giấy viết lời thề.
 	Tóc mây: tóc xanh như mây.
 	Dao vàng: chỉ con dao quý, cũng có thể đây chỉ là phép tu từ thuần tuý khi tả con dao mà Kiều và Kim Trọng dùng để cất tóc thề nguyền, giống như trường họp bút hoa, lệ hoa, thềm hoa,...
 cùng thảo một chương,
Tóc mây® một món dao vàng® chia đôi.
Vừng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lòi song song.
Tóc tơ	Tóc tơ: chỉ những điều chi li, tỉ mỉ.
 	Chữ đồng: chữ đồng tâm, đồng lòng.
 căn vặn tấc lòng,
Trăm năm tạc một chữ đồng® đến xương.
(Theo ĐÀO DUY ANH, Từ điển “Truyện Kiều ", Sđd)
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
Nêu nhận xét về hàm nghĩa của các từ vội, xăm xăm, băng.
Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du tả như thế nào ?
Liên hệ vói trích đoạn Trao duyên để chỉ ra tính chất logic nhất quán trong 'quan niệm về tình yêu của Kiều.