Giải Địa 9 - Bài 22. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người

  • Bài 22. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người trang 1
  • Bài 22. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người trang 2
  • Bài 22. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người trang 3
BÀI 22
Thực hành
VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VE MÔÌ QUAN HỆ
GIỮA DÂN SỐ, SẢN LƯỢNG LƯƠNG THựC VÀ
BÌNH QUÂN LƯƠNG THỨC THEO ĐAU người
Bài tập 1
Dựa vào bảng 22.1 (Bài 22, trang 80 / Sách giáo khoa):
Hãy:
a/ Vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực ở Đồng bằng sông Hồng
b/ Nêu nhận xét và giải thích.
Trả lời
a/ Vẽ biểu đồ
Biểu đồ tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 1995 - 2002 (%)
b/ Nhận xét và giải thích
Nhận xét:
Sản lượng lương thực và bình quân lương thực trên đầu người tăng nhanh hơn sự gia tăng dân số.
Giải thích:
+ Sản lượng lương thực tăng nhanh do:
Tăng cường đầu tư vào thủy lợi, đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
Đổi mới cơ cấu giống và kĩ thuật canh tác
Tác động của các chính sách khuyến nông, chính sách đất đai...
+ Tỉ lệ gia tăng dân số tăng chậm do thực hiện có hiệu quả chính sách dân số
+ Bình quân lương thực trên đầu người tăng do sản lượng lương thực có tăng nhanh hơn sự gia tăng dân số.
Bài tập 2
Dựa vào biểu đồ và kiến thức đã học, hãy cho biết:
a/ Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng
b/ Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng
c/'Ảnh hưởng của việc giảm tĩ lệ gia tăng dân số tới đảm bảo lương thực của vùng.
Trả lời
a/ Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng
+ Thuận lợi:
Điều kiện tự nhiên:
Đất phù sa sông Hồng màu mỡ
Điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ
Có mùa đông lạnh với điều kiện thời tiết thích hợp để trồng một số cây trồng ưa lạnh.
Điều kiện kinh tế - xã hội:
Dân đông, nông dân có trình độ thâm- canh cao hàng đầu của cả nước
Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp phát triển hơn các vùng khác
Các ngành công nghiệp cơ khí nông nghiệp, chế biến lương thực tương đôi phát triển.
+ Khó khăn:
Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp và có xu hướng tiếp tục giảm
Nằm trong vùng có nhiều tai biến thiên nhiên: bão, lũ, sương muôi, rét hại ....
Tình trạng suy thoái của đất trồng, nguồn nước.
b/ Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng
+ Thời tiết vụ đông (từ tháng XI năm trước đến tháng IV năm sau) thường lạnh, khô và hay biến động, hiện tượng sương muối, rét hại thường xảy ra, việc trồng lúa nước và nhiều loại nông sản nhiệt đới khác có hiệu quả kinh tế thấp
+ Việc đưa vào gieo trồng các giống ngô có năng suất cao lại chịu rét, chịu hạn tốt đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa tăng nguồn lương thực, vừa tạo nguồn thức ăn gia súc quan trọng để phát triển chăn nuôi
+ Ngoài ra, cùng với ngô, nhiều loại rau, củ, quả có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới như khoai tây, cà rốt, súp lơ, su hào ... cũng được trồng nhiều vào vụ đông, vừa tăng hiệu quả kinh tế, vừa đa dạng hóa cơ cấu cây trồng trong vụ đông.
c/ Ảnh hưởng của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới đảm bảo lương thực ở Đồng bằng sông Hồng
Tỉ lệ gia tăng dân số ở Đồng bằng sông Hồng trong các năm gần đây giảm mạnh đã dẫn đến:
Bình quân lương thực trên đầu người của đồng bằng tăng (từ 331 kg/ người nãm 1995 lên 373,7kg/ người năm 2009)
Đồng bằng sông Hồng đã có thể xuất khẩu một phần lương thực.