Giải Địa 9 - Bài 33. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo)

  • Bài 33. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo) trang 1
  • Bài 33. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo) trang 2
  • Bài 33. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo) trang 3
  • Bài 33. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo) trang 4
  • Bài 33. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo) trang 5
BÀĨ 33
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
(tiếp theo)
CÂU HỎI
Câu 1
Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển các ngành dịch vụ?
Trả lời
Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ
+ VỊ trí địa lí - điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lí:
Cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long - Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, giữa đất liền của phần nam bán đảo Đông Dương với Biển Đông
ở vị trí trung chuyển của nhiều tuyến đường không quốc tế, gần các tuyến đường biển quốc tế, trên tuyến đường Xuyên Á
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Điều kiện tự nhiên:
Bờ biển và hệ thống sông có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng biển
Tài nguyên du lịch tự nhiên khá đa dạng, gồm các vườn quốc
gia (Cát Tiên, Côn Đảo, Bù Gia Mập), khu dự trữ sinh quyển cần Giờ, bãi tắm Vũng Tàu, Long Hải, suối khoáng Bình Châu	
Thời tiết ổn định, ít xảy ra thiên tai.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội:
Là vùng kinh tế năng động, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, nhu cầu về dịch vụ sản xuất rất lớn
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển tương đối đồng bộ, có Thành phố Hồ Chí Minh: đầu mốì giao thông lớn hàng đầu của cả nước, có thể đi đến nhiều thành phố trong và ngoài nước bằng nhiều loại hình giao thông
Là địa bàn .thu hút mạnh đầu tư của nước ngoài tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp, nhiều trang trại nông nghiệp
Số dân đông, mức sống tương đốì cao so mặt bằng cả nước. Có các thành phố đông dân, nổi bật là Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố đông dân nhất nước
Tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú (nhà tù Côn Đảo, địa đạo Củ Chi, Bến Nhà Rồng, các lễ hội, đình, chùa, chợ ...).
Câu 2
Quan sát bảng 33.1 (Tỉ trọng một số chỉ tiêu dịch vụ ở Đông Nam Bộ so với cả nước) trong SGK, em hãy nhận xét một số chỉ tiêu dịch vụ của vùng Đông Nam Bộ so với cả nước và rút ra kết luận.
Trả lời
+ Nhận xét :
Năm 2002 so năm 1995 :
Các chỉ tiêu: tống mức bán lẻ hàng hóa, số lượng hành khách vận chuyển và khối lượng hàng hóa vận chuyển của vùng Đông Nam Bộ so với cả nước giảm về tỉ trọng
Nhưng Đông Nam Bộ vẫn chiếm tỉ trọng cao:
vẫn chiếm gần 1/3 tổng mức bán lẻ hàng hóa và số lượng hành khách vận chuyển của cả nước
Gần 1/5 khối lượng hàng hóa vận chuyển.
+ Kết luận: Đông Nam Bộ là vùng có hoạt động thương mại và giao thông vận tải phát triển nhất nước.
Câu 3
Hãy cho biết vì sao Đông Nam Bộ là vùng thu hút mạnh đầu tư nước ngoài?
Trả lời
Đông Nam Bộ thu hút mạnh đầu tư nước ngoài do:
+ Vị trí địa lí thuận lợi giao lưu với các vùng trong nước, với nước ngoài bằng nhiều loại hình giao thông, đặc biệt là giao thông đường biển qua cụm cảng Sài Gòn, Cát Lái - Hiệp Phước và các cảng Vũng Tàu, Thị Vải
+ Điều kiện địa chất, khí hậu nhìn chung ổn định, mặt bằng xây dựng tốt
+ Có trữ lượng dầu khí khá lớn ở vùng thềm lục địa, nguồn nguyên liệu cây công nghiệp phong phú, kề liền với các vùng nguyên liệu (nông sản, thủy sản, lâm sản) và thị trường quan trọng (Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Campuchia)
+ Số dân đông, năng động, tập trung nhiều lao động có tay nghề, có chuyên môn kĩ thuật
+ Cơ sở hạ tầng và co' sở vật chất kĩ thuật phát triển tương đối đồng bộ
+ Có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài thoáng.
Câu 4
Tại sao tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu hoạt động nhộn nhịp quanh năm?
Trả lời
Tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu hoạt động nhộn nhịp quanh năm do:
+ Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân (hơn 7 triệu dân), mức sông tương đối cao, số người làm dịch vụ và công nghiệp đông, nhu cầu về du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái lớn
+ Từ Thành phố Hồ Chí Minh đi đến các trung tâm du lịch trên bằng đường bộ (quốc lộ 1, 51, 20), đường biển (đến Vũng Tàu, Nha Trang), đường không (đến Nha Trang, Đà Lạt), đường sắt (đến Nha Trang) rất thuận lợi
+ Thành phô' Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn, dịch vụ du lịch được tổ chức tốt, có nhiều công ty du lịch lớn.
Câu 5
Dựa vào bảng 33.3 (Bài tập 3 trang 123, SGK), hãy vẽ biểu đồ thể hiện tĩ trọng diện tích, dân số, GDP của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước và rút ra nhận xét.
Trả lời
a/ Vẽ biểu đồ
+ Xử lí số liệu
Tỉ trọng diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước (năm 2002).
Đơn vị: %
Diện tích
Dân số
GDP
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
39,3
41,1
65,0
+ Vẽ biểu đồ
Biểu đồ tỉ trọng diện tích, dân số, GDP của Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam so với ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2002 (Đơn vị: %)
• Biểu đồ tròn
Chứ giải;
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Hai vùng kinh tế trọng điểm còn íại
b/ Nhận xét:
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chỉ chiếm 39,3% diện tích, 41,1% dân sô', nhưng đã đóng góp đến 65% GDP của cả ba vùng kinh tế trọng điểm
-> Cho thấy: đây là vùng có tiềm lực kinh tế mạnh và kinh tế phát triển mạnh nhất trong ba vùng kinh tế trọng điểm ồ nước ta.
Câu 6
Hãy điền vào chỗ 	 trong	bảng dưới đây:
Từ Thành phố Hồ Chí Minh đi đến
Có thể đi bằng lọai hình giao thông
Nha Trang, Đà :
Hải Phòng
'ĩẵng,
Huế, Hà Nội
Đà Lạt, Buôn M Thuột,
a
Cần Thơ , Mỹ Tho
Trả lời:
Từ Thành phô' Hồ Chí Minh đi đến
Có thể đi bằng loại hình giao thông
Nha Trang, Đà Năng , Hải Phòng
Đường ô tô, đường không, đường biển
Huế, Hà Nội
Đường ô tô, đường sắt, đường không
Đà Lạt, Buôn Mê Thuột
Đường ô tô, đường không
Cần Thơ, Mỹ Tho
Đường ô tô, đường sông
Câu 7
Dựa vào bảng 33.2, em hãy nhận xét vai trò của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đối với cả nước
Trả lời
- Năm 2002, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm hơn 1/3 GDP của cả nước, hơn 56% GDP công nghiệp - xây đựng, hơn 60% giá trị xuất khẩu, cho thấy vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có vai trò rất quan trọng: ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế không chỉ đối với khu vực phía Nam mà còn đối với cả nước.