Soạn Văn 6: Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ

  • Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ trang 1
  • Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ trang 2
  • Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ trang 3
  • Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ trang 4
HOẠT ĐỘNG NGỬVĂN:
THI LÀM THƠ NĂM CHỬ
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Thơ năm chữ:
Là thể thơ mỗi dòng năm chữ, còn gọi là ngũ ngôn.
Có nhịp 3/2 hoặc 213.
Vần thơ thay đổi không nhất thiết là vần liên tiếp.
Số câu củng không hạn định.
Bài thơ thường chia khổ, mỗi khổ thường bốn câu, nhưng cũng có khi hai câu hoặc không chia khổ.
PHẦN CHUẨN BỊ ở NHÀ
Câu 1: Tìm hiểu các đoạn thơ
Đoạn 1	Anh đội viên / nhìn Bác (3/2)
Càng nhìn lại / càng thương (3/2)
Người cha / mái tóc bạc (2/3)
Đốt lửa / cho anh nằm (2/3)
Rồi Bác đi / dém chăn (3/2)
Từng người / từng người một (2/3)
Sợ cháu mình / giật thột (3/2)
Bác nhón chân / nhẹ nhàng (3/2)
Anh đội viên / mơ màng (3/2)
Như nằm trong / giấc mộng (3/2)
Bóng Bác cao / lồng lộng (3/2)
Âm hơn ngọn / lửa hồng... (3/2)
(Minh Huệ)
Đoạn thơ trôn có 3 khổ, mỗi khố có 4 câu.
Ngắt nhịp 3/2.
Khố’ 1 vần gián cách Bác bạc. Khổ hai vần liên tiếp một - thật, khô ba vần liên tiếp mây lộng hồng. Vị trí gieo vần là ỏ' cuối câu.
Đoạn 2
Mỗi năm / hoa đào nỏ' (2/3)
Lại thấy / ông đồ già (2/3)
Bày mực tàu / giấy đỏ (3/2)
Bên phố / đông người qua. (2/3)
Bao nhiêu người / thuê viết (3/2)
Tấm tắc / ngợi khen tài: (2/3)
“Iloa tay / thảo những nét (2/3)
Như phượng múa / rồng bay”. (3/2)
Nhưng mỗi năm / mỗi vắng (3/2)
Người thuê viết / nay đâu? (3/2)
Giây đỏ / buồn không thắm (2/3)
Mực đọng trong / nghiên sầu... (3/2)
(Vũ Đinh Liên)
Đoạn tho' trên có 3 khổ tho' mỗi khổ có 4 câu.
Ngắt nhịp 2/3 và 3/2 xen kẽ.
Bày mực tàu / giấy đỏ Bên phố / đông người qua.
Khổ 1 chủ yếu nhịp 2/3, khổ’ 3 chủ yêu nhịp 3/2.
Vần: chủ yếu vần gián cách già qua; tài - bay, dâu - sầu - vần chân.
Đoạn 3
Em di như chiều di Gọi chim vườn bay hết Em về tựa mai về Rừng non xanh lộc biếc Em ở trời trưa ở Nắng sáng màu xanh che.
(Chế Lan Viên)
Đoạn thơ có 1 khổ, 6 câu.
Ngắt nhịp 2/3.
Gieo vần: không có vần cố định (không rõ).
Sử dụng thanh điệu và phép đối để làm nên âm điệu của đoạn tho'.
Câu 2. Sưu tầm một số đoạn thơ năm chữ và nhận xét đặc điểm.
Đoạn 1
Trăng ơi / ... từ đâu đến?
(2/3)
Hay từ / cánh rừng xa
(2/3)
Trăng hồng / như quả chín
(2/3)
Lửng lơ lên / trước nhà
(2/3)
Đoạn thơ trên có 2 khổ, mỗi khổ có 4 câu.
Ngắt nhịp 2/3.
Vần gián cách: xa - nhà.
Đoạn 2
Tao đi học / về nhà Là mày chạy / xồ ra Đầu tiên mày / rối rít Cái đuôi mừng / ngoáy tít Rồi mày lắc / cái đầu Khịt khịt mũi / rung râu Rồi mày nhún / chân sau Chân trước chồm / mày bắt.
(Trần Đăng Khoa)
Đoạn thơ trên không chia khổ.
Ngắt nhịp 3/2.
Vần liên tiếp - vần chân.
Câu 3. Tập làm một đoạn thơ năm chữ theo vần và nhịp của đoạn thơ mô phỏng theo đoạn thơ của Trần Hữu Thung.
Mô phỏng đoạn thơ cần chú ý có những đặc điểm sau:
Khổ thơ gồm sáu câu.
Vừa có vần cách và vần liên tiếp tô - cô, lanh - xanh, đồng thời vừa vần trắc lại vừa vần bằng.
Nhịp thơ 3/2.
Câu 4. Làm một bài thơ hoặc đoạn thơ năm chữ, nội dung vần, nhịp tự chọn
Nắng lung linh cành bưởi (3/2)
Lớp học đầy tiếng ca (2/3)
Tiếng cô giáo giảng bài (3/2)
Êm như tầng mây nhẹ (2/3)
Lớp học im phăng phắc (3/2)
Những cái đầu nhỏ xinh (3/2)
Nghiêng trên trang vở trắng (2/3)
Nắn nót ghi từng lời (3/2).
Ngắt nhịp 2/3, 3/2.
Vần không cố định.