Soạn Văn 6: Nhân hóa

  • Nhân hóa trang 1
  • Nhân hóa trang 2
  • Nhân hóa trang 3
  • Nhân hóa trang 4
  • Nhân hóa trang 5
NHÂN HOÁ
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Nhân hoá là gọi lioặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tỉnh cảm của con người.
Có ba kiểu nhân hoả thường gặp là:
Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU CÂU HỎI PHAN bài học
Nhân hoá là gì?
«)
Ổng trời Mặc áo giáp đen Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân Đầy dường
(Trần Đăng Khoa)
Đoạn thơ trên có tới ba lần sử dụng phép nhân hoá.
Ông trời -> trở thành người dũng sĩ ra trận
Cây mía -> trỏ' thành người hiệp sĩ múa gươm Kiến -> trở thành người chiến sĩ
So sánh đoạn thơ trên với cách diễn đạt
Bầu trời đầy mây đen
Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới
*	- Kiến bò đầy đường
Thì cách diễn đoạn ở đoạn thơ hay hơn, sinh động hơn, nó làm cho những sự vật vô tư: mặt trời, cây mía, con kiến, trở nên có linh hồn, có hành động như con người, gần gũi với con người.
Các kiểu nhân hoá
Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Đoạn văn sử dụng phép nhân hoá, dùng những từ vốn để gọi người: lão, bác, cô, cậu để gọi vật (các bộ phận của cơ thể).
Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
Đoạn văn trên có tới sáu lần sử dụng phép nhân hoá dùng những từ vốn để chỉ tính chất hoạt động của người: xung phong, chống lại, giữ để chĩ tính chất hoạt động của cây tre.
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
(Ca dao)
Câu ca dao có sử dụng phép nhân hoá.
Người nông dân trong bài ca dao, trò chuyện, xưng hô với con trâu giống như trò chuyện, xưng hô với người bạn của mình.
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá trong đoạn văn sau:
Bến cảng lúc nào củng dông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
(Phong Thu)
— Đoạn văn có hai lần sử dụng phép nhân hoá.
Dùng từ gọi người mẹ, con, anh, em để gọi tàu và những chiếc xe; dùng từ tíu tít chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của những chiếc xe: tíu tít bận rộn.
Tác dụng: làm cho cảnh bến cảng trở nên sinh động, những chiếc tàu, chiếc xe cũng có tâm trạng, cảm xúc giống như con người.
Câu 2. Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây.
Bến cảng lúc nào củng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liền tục.
Đoạn văn trên chỉ giúp chúng ta thấy được sự tất bật, bận rộn của công việc ỏ' bến cảng, chứ không thấy được tình cảm gắn bó, tâm trạng hồ hởi của người làm việc, cũng như của người miêu tả.
Câu 3. Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm, và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?
Cách 1:
Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy.
(Vũ Duy Thông)
Cách 2:
Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.
+ Sự khác nhau
Cách 1: Sử dụng phép nhân hoá làm cho hình ảnh cái chổi rơm trở nên sinh động, gắn bó gần gũi giông như con người.
Cách 2: Chỉ đơn thuần giải thích, về cách thức làm cái chổi rơm
+ Sự lựa chọn:
Nên chọn cách 1 đế viết văn bản biểu cảm, và cách 2 viết văn bản thuyết minh.
a)
Câu 4. Hãy cho biết phép nhân hoá trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào?
Núi cao chi lắm núi ơi Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
(Ca dao)
Phép nhân hoá trong câu ca dao trên được tạo ra bằng cách trò chuyện xưng hô với vật (núi) như đối với người.
Tác dụng thế hiện mối quan hệ gắn bó giữa người và núi. “Núi là cái cớ để con người giãi bày tâm sự”.
Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nliiểu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu củng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om sòm ở góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bòm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.
(Tô Hoài)
Phép nhân hoá trong đoạn văn trên được tạo ra bằng cách dùng những từ vốn chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.
Tác dụng: làm cho sự sinh hoạt, hình dáng của thế giới loài vật giông như sự sinh hoạt của thế giới con người.
Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. [...] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vầng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hoà Phước.
(Võ Quảng)
Phép nhân hoá được tạo ra bằng cách dùng những từ chỉ tính chất hoạt động của người đề’ chỉ tính chất hoạt động của vật.
Tác dụng: thổi linh hồn vào sự vật, làm cho hình ảnh cây cổ thụ và hình ảnh con thuyền trở nên gắn bó gần gũi như con người.
Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ớ chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh dưới nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.
(Nguyễn Trung Thành)
Phép nhân hoá được tạo ra bằng cách dùng những từ ngữ chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.
Tác dụng làm cho hình ảnh rừng xà nu bị tàn phá giông như hình ảnh con người bị quân giặc tàn phá, nỗi đau thương vì vậy mà trở nên nhức buốt hơn.
Câu 5. Viết một đoạn văn miêu tả, trong đó có dùng phép nhân hoá.
Tliu đến. Những cơn gió mang theo hơi lạnh dã bắt đầu len lỏi khắp phố phường. Những chiếc lá vàng run rẩy lìa cành rơi xuống mặt đất. Bầu trời như chất chứa một nỗi sầu nhung nhớ. Nhưng dẫu sao mùa thu vẫn là mùa em thích nhất trong năm, và em vẫn mong mùa thu đến vô cùng.