SGK Hóa Học 9 - Bài 11: Phân bón hóa học

  • Bài 11: Phân bón hóa học trang 1
  • Bài 11: Phân bón hóa học trang 2
  • Bài 11: Phân bón hóa học trang 3
Phân bón hoá học
Nhũng nguyên tô' hoá học nào là cần thiết cho sụ phát triển của thục vật ? Công dụng của các loại phân bón đối VỐI cây trồng như thế nào ?
- NHỮNG NHU CẦU CỦA CÂY TRỒNG
].. Thành phân của thực vật
Nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong thực vật, vào khoảng 90%. Các chất khô còn lại chừng 10%. Trong thành phần các chất khô có tới 99% là những nguyên tố c, H, o, N, K, Ca, p, Mg, s. Còn lại 1% là những nguyên tố vi lượng như B (bo), Cu, Zn, Fe, Mn (mangan).
Vai trò của các nguyên tố hoá học đối với thực vợt
Các nguyên tô' c, H, o là những nguyên tố cơ bản cấu tạo nên họp chất gluxit (đường, tinh bột, xenlulozo) của thực vật. Chúng ta đã biết, cây xanh tổng hợp gluxit từ khí COọ trong khí quyển và H2O. Phản ứng quang hợp này có thể viết:
nCO2 + mH20 „Ánh.Săng > Cn(H2O)m + nO2 2	2 Chất diệp lục n 2 m	2
(Gluxit)
Nguyên tố N : Phần lớn thực vật không có khả năng đồng hoá nguyên tố nitơ dưới dạng khí N2 (chiếm 78% thể tích khí quyển), mà chủ yếu dưới dạng muối nitrat. Nguyên tố N kích thích cây trồng phát triển mạnh.
Nguyên tô' p : Thực vật hấp thụ photpho dưới dạng muối đihiđrophotphat tan. Nguyên tố p kích thích sự phát triển bộ rễ thực vật.
Nguyên tố K : Thực vật cần kali để tổng hợp nên chất diệp lục và kích thích cây trồng ra hoa, làm hạt. Thực vật hấp thụ kali dưới dạng muối tan trong đất. Nguyên tô's : Thực vật cần lưu huỳnh để tổng hợp nên protein. Lưu huỳnh được hấp thụ bởi thực vật dưới dạng muối sunfat tan.
Các nguyên tố Ca và Mg cần cho thực vật đổ sinh sản chất diệp lục cần thiết cho quá trình quang hợp.
Nlũtng nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của thực vật. Nếu dùng thừa hoặc thiếu những nguyên tố này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.
- NHỮNG PHÂN BÓN HOÁ HỌC THƯỜNG DÙNG
Phân bón hoá học có thể dùng ở dạng đơn và dạng kép.
1 ; Phân bón đơn
Phân bón đơn chỉ chứa một trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính là đạm (N), lân (P), kali (K).
Phân đạm. Một số phân đạm thường dùng là :
Urê CO(NH2)2, tan trong nước, chứa 46% nitơ.
Amoni nitrat NH4NO3, tan trong nước, chứa 35% nitơ.
Amoni sunfat (NH4)2SO4, tan trong nước, chứa 21% nitơ.
Phân lân. Một số phân lân thường dùng là :
Photphat tự nhiên là phân lân chưa qua chế biến hoá học, thành phần chính có công thức hoá học là Ca3(PO4)2, không tan trong nước, tan chậm trong đất chua. Supephotphat là phân lân đã qua chế biến hoá học, thành phần chính có công thức hoá học là Ca(H2PO4)2, tan được trong nước.
Phân kali:
Những phân kali thường dùng là KC1 và K2SO4 đều dễ tan trong nước.
Phân bón kép
Phân bón kép có chứa hai hoặc cả ba nguyên tố dinh dưỡng N, p, K. Người ta tạo ra phân bón kép bằng các cách :
Hỗn hợp những phân bón đơn được trộn với nhau theo một tỉ lệ lựa chọn thích hợp với từng loại cây trồng. Thí dụ, phân NPK là hỗn hợp các muối : amoni nitrat NH4NO3, điamoni hiđrophotphat (NH4)2HPO4 và kali clorua KC1. Phân bón NPK dễ tan, cung cấp cho cây trồng đồng thời đạm, lân và kali.
Tổng hợp trực tiếp bằng phương pháp hoá học, như KNO3 (kali và đạm), (NH4)2HPO4 (đạm và lân) ...
Phân bón vi lượng
Phân bón vi lượng có chứa một sô nguyên tố hoá học (như bo, kẽm, mangan ... dưới dạng hợp chất) mà cây cần rất ít nhưng lại cần thiết cho sự phát triển của cây trồng.
Thục vật có thành phẩn chính tà nước. Thành phần còn lại được gọi là chất khô do các nguyên tố c, H, o, N, K, Ca, p, Mg, s và một lượng rất ít (vi lượng) các nguyên to B, Cu, Zn ...
Những phân bón hoá học dơn thưởng dùng là phân dạm, phân lân, phân kali. Phân bón hoá học kép thường là phân NPK, KNO3, (NH4)2HPO4...
Em có biết ?
Nếu dùng quá nhiều phân đạm, phân lcĩn so với nhu cầu của cây trồng sẽ gáy ô nhiễm nặng nề nguồn nước sông hồ, nguồn nước ngầm.
Trên các bao bì phân bón NPK thường kí hiệu bằng những chữ số như 20. 10. 10 hoặc 15. 11. 12, v.v ... Kí hiệu này cho ta biết tỉ lệ khối lượng các thành phần của N. P-)Oỹ K-,0 trong mẫu phân được đóng gói. Từ những kí hiệu này ta tính được tỉ lệ hàm lượng các nguyên tố N, p. K. Thí dụ phân bón NPK có kí hiệu 20.10.10 cho biết:
Hàm lượng của nguyên tố N là 20%.
Tỉ lệ của p trong P2O5 là :	- 0,44.
Hàm lượng của nguyên tô'p trong phân bón này là : %mp = 0,44 X 10% - 4,4%.
Tỉ lệ của K trong K20 là :	= 0,83.
.	-	04
Hàm lượng của nguyên tốK trong loại phân bón này là : %m/i = 0,83 X 10% = 8,3%.
BÀI TẬP
Có những loại phân bón hoá học : KCI, NH4NO3, NH4CI, (NH4)2SO4, Ca3(PO4)2, Ca(H2PO4)2, (NH4)2HPO4, KNO3.
Hãy cho biết tên hoá học của những phân bón nói trên.
Hãy sắp xếp những phân bón này thành 2 nhóm phân bón đơn và phân bón kép.
Trộn những phân bón nào vối nhau ta được phân bón kép NPK ?
2*. Có 3 mẫu phân bón hoá học không ghi nhãn là : phân kali KCI, phân đạm NH4NO3 và phân supephotphat (phân lân) Ca(H2PO4)2. Hãy nhận biết mỗi mẫu phân bón trên bằng phương pháp hoá học.
Một người làm vườn đã dùng 500 g (NH4)2SO4 để bón rau.
Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này ?
Tính thành phần phần trăm của nguyên tô' dinh dưỡng trong phân bón.
Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau.