SGK Địa Lí 6 - Bài 3: Ti lệ bản đồ (1 tiết)

  • Bài 3: Ti lệ bản đồ (1 tiết) trang 1
  • Bài 3: Ti lệ bản đồ (1 tiết) trang 2
  • Bài 3: Ti lệ bản đồ (1 tiết) trang 3
12
SBỉũ- 3 : Ti LỆ BÁN ĐỔ
Các vùng đất biểu hiện trên bản đồ đểu nhỏ hơn kích thước thục của chúng. Để làm được điều này, người vẽ bản đồ đã phải tìm cách thu nhỏ theo tỉ lệ khoảng cách và kích thước của các đối tượng địa lí để đưa lên bản đồ. Vậy tỉ lệ bản đồ có công dụng gì ?
Ý NGHĨA CỦA TỈ LỆ BẢN Đồ
Bản đồ nào cùng có ghi tỉ lệ ở phía dưới hay ở góc bản đổ. Dựa vào tỉ lệ bản đồ, chúng ta có thế biết được các khoảng cách trên bản đó đã thu nhỏ bao nhiêu lân so với kích thước thực cùa chúng trên thực địa.
Ti lệ bản đô được biểu hiện ờ hai dạng :
Ti lệ số : là một phân số luôn có tử số là 1. Mầu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ và ngược lại. Ví dụ : tỉ lệ 1:100.000 có nghĩa là 1 cm trên bản đồ bàng 100.000 cm hay 1 km trên thực địa.
Khoảng cách 1 cm trên bán đồ có tỉ lệ 1: 2.000.000 bằng bao nhiêu km trên thực địa ?
Ti lệ thước : ti lệ được vẽ cụ thể dưới dạng một thước đo đã tính sân, mỗi đoạn đéu ghi số đo độ dài tưong ứng trên thực địa. Ví dụ : mỗi đoạn 1 cm bảng 1 km hoặc bàng 10 km v.v...
Quan sát bản đồ trong các hình 8 và 9, cho biết :
+ Mỗi xăngtimét trên mỗi bàn đồ ứng với bao nhiêu mét trên thực địa ?
+ Bản đồ nào trong hai bàn đồ có ti lệ lớn hcm ? Bán đồ nào thề hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn ?
Tỉ lệ bàn đồ có liên quan đên mức độ thế hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Tỉ lệ càng lớn thì mức độ chi tiết của bản đồ càng cao.
Những bản đô có ti lệ trên 1 : 200.000 là bản đô tỉ lệ lớn. Những bản đố có ti lệ từ 1 : 200.000 đến 1 : 1.000.000 là bản đồ tỉ lệ trung bình. Những bản đồ có tỉ lệ nhỏ hon 1 : 1.000.000 là những bản đổ tỉ lệ nhỏ.
3-ĐỊALÍ6 -B
Tỉ lệ: 1:7.500
Hình 8. Bản đó một khu vục của thành phố Đà Nảng (Ti lệ 1 : 7.500)
CHÚ GIẢI
—
Đường môt chiều
©
Chợ, cửa hàng
Bệnh viện
Câu lạc bộ
□
Khách sạn
Ùa
Nhà thờ
Hỉnh 9. Ban đỗ một khu vục của thành phố Đà Nâng (Ti lệ 1 : 15.000)
ĐO TÍNH CÁC KHOẢNG CÁCH THỰC ĐỊA DỰA VÀO TỈ LỆ THƯÓC HOẶC TÌ LỆ SỐ TRÊN BẢN Đồ
Muốn tính các khoảng cách trên thực địa (theo đường chim bay) dựa vào tỉ lệ thước, chúng ta có thể làm như sau :
Đánh dấu khoảng cách giữa hai điểm vào cạnh một tờ giấy hoặc thước kẻ.
Đặt cạnh tờ giấy hoặc thước kẻ đã đánh dấu dọc theo thước tỉ lệ và đọc trị số khoảng cách trên thước ti lệ.
Nếu đo khoảng cách bàng compa thì đối chiếu khoảng cách đó với khoảng cách trên thước tỉ lệ, rồi đọc trị số.
Nếu dùng tỉ lệ số thì tính khoảng cách như đã nói ờ mục 1.
- Căn cứ vào thước tì lệ hoặc số tì lệ của bản đồ hình 8, hãy :
+ Đo và tính khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay, từ khách sạn Hái
Vân đêh khách sạn Thu Bồn và từ khách sạn Hoà Binh đến khách sận Sông Hàn. + Đo và tính chiều dài cùa đường Phan Bội Châu (đoạn từ đường Trần Quý
Cáp đến đường Lý Tự Trọng).
Tỉ lệ bản đó chỉ rỏ mức độ thu nhỏ của khoảng cách được vẽ trên bản đổ so với thực tế trên mặt đất.
Tỉ lệ bản đổ càng lớn thì mức độ chi tiết của nội dung bản đồ càng cao.
Muốn biết khoảng cách trên thực tế, người ta có thể dùng sổ' ghi tí lệ hoặc thước tỉ lệ trên bản đồ.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Tì lệ bản đổ cho chúng ta biết diéu gì ?
Dựa vào số ghi tỉ lệ của các bản đổ sau đây : 1 : 200.000 và 1 : 6.000.000, cho biết 5 cm trên bản đổ ứng với bao nhiêu km trên thực địa ?
Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105 km. Trên một bản đổ Việt Nam, khoảng cách giữa hai thành phố đó đo được 15 cm. Vậy bản đó đó có tỉ lệ bao nhiêu ?