Giải bài tập Sinh Học 11 Bài 20. Cân bằng nội môi

  • Bài 20. Cân bằng nội môi trang 1
  • Bài 20. Cân bằng nội môi trang 2
  • Bài 20. Cân bằng nội môi trang 3
  • Bài 20. Cân bằng nội môi trang 4
§20. CÂN BẰNG NỘI MÔI
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Các bộ phận tham gia vào cơ chế duy trì cân bằng nội môi là bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điểu khiển và bộ phận thực hiện.
Thận tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hòa tan trong máu.
Gan tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hòa nồng độ các chất hòa tan trong máu như glucôzơ,...
pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.
gỢi ý trả lời câu hỏi sách giáo khoa
A. PHẦN TÌM HIỂU VÀ THẢO LUẬN
♦ Điền các bộ phận dưới dây vào các ô hình chữ nhật thích hợp trên sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp (Hĩnh 20.2 SGK Sinh học 77).
Thụ thể áp lực ở mạch máu.
Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não.
Tim và mạch máu.
Huyết áp Thụ thể áp lực
tăng cao ,, ở mạch máu
Huyết áp bình thường
Trung khu điều hòa
tim mạch ở hành não
Tim và mạch máu
♦ Gan có.vai trò như thế nào trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu?
Trả lời:
Sau bữa ăn nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên, kích thích tế bào p tụy tiết ra hoocmôn insulin. Hoocmôn này có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan. Do vậy, nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống và duy trì nồng độ 0,1%.
Xa bữa ăn nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống, kích thích tế bào a tụy tiết ra hoocmôn glucagôn. Hoocmôn này có tác dụng chuyển glicôgen có ở trong gan thành glucôzơ. Glucôzơ từ gan vào máu, làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên đến khoảng 0,1%.
B. CÂU HỎI VÀ BÀ! TẬP
1. Cân bằng nội môi là gì? Trả lời:
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Tại sao cân bằng nội môi có vai trò quan trọng đối với cơ thể?
Trả lời:
Vì sự ổn định về các điều kiện lí hóa của môi trường trong (máu, bạch huyết và dịch mô) đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. Các tế bào, các cơ quan của cơ thể chỉ có thể họat động bình thường khi các điều kiện lí hóa của môi trường ưong thích hợp và ổn định. Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong ổn định và không duy ưì được sự ổn định (gọi là mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.
Rất nhiều bệnh tật của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ, nồng độ NaCl trong máu cao (do chế độ ăn có nhiều muôi thường xuyên) gây ra bệnh cao huyết áp.
Tại sao các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chê'cân bằng nội môi?
Trả lời:
Các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi vì chúng đậm nhận những chức năng sau:
Bộ phận tiếp nhận kích thích là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.
Bộ phận điều khiển là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển họat động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.
Bộ phận thực hiện là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu,... Bộ phận này dựa trên tín hiệu thần kinh và hoocmôn để tăng hay giảm họat động nhằm đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định.
Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi.
Trả lời:
Thận là bộ phận thực hiện làm thay đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong dẫn đến nội môi được cân bằng.
Trình bày vai trò cửa gan trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu.
Trả lời:
Sau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucôzơ máu tăng lên, tuyến tụy tiết ra insulin. Insulin làm cho gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời làm cho các tế bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng glucôzơ. Nhờ đó, nồng độ glucôzơ trong máu trở lại ổn định.
Ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng của các cơ quan làm cho nồng độ glucôzơ máu giảm, tuyến tụy tiết ra hoocmôn glucagôn có tác dụng chuyển glicôgen ở gan thành glucôzơ đưa vào máu làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định.
Hệ đệm, phổi, thận duy trì pHmáu bằng cách nào?
Trả lời:
Hệ đệm duy trì pH máu ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+hoặc OH" khi các ion này xuất hiện trong máu.
Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải ra CO2 vì khi co2 tăng sẽ làm tăng H+trong máu.
Thận tham gia điều hòa pH máu nhờ khả năng thải H+, tái hấp thu Na;, thải NH3,...
III. CÂU HỎI BỔ SUNG
Em hãy giải thích câu: "Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói”.
Trả lời:
Trời nóng làm cơ thể mất nhiều mồ hôi, dẫn đến tăng áp suất thẩm thấu của máu gây cảm giác khát.
Trời mát dẫn đến cơ thổ mất nhiệt vào môi trường xung quanh, cơ chế chông lạnh được tăng cường, tăng quá trình ôxi hoá các chất. Đặc biệt là tăng tiêu thụ glucôzơ và gây cảm giác đói.