Giải bài tập Sinh Học 8 Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện

  • Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện trang 1
  • Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện trang 2
  • Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện trang 3
  • Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện trang 4
(Bài 52.
PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIÊN
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Qua phần đã học, các em cần nhớ những kiến thức sail:
Phản xạ có điều kiện let những phản xạ được hình thành trong đời sống qua một quá trình học tập, rèn luyện.
Phản xạ có điều kiệu dễ thay dổi tạo diều kiện cho cơ thể dễ thích nghi với diều kiện sống mới.
Phản xạ có diều kiện sẽ mất nếu không được thường xuyên củng cố.
GỢI ý trả lời câu hỏi sgk
A. PHẦN TÌM HIỂU VÀ THẢO LUẬN
▼ Hãy xác định các phản xạ có diều kiện và phản xạ không diều kiện trong các ví dụ sau:
TT
Ví dụ
Phản xạ
không điều kiện
Phản xạ có điều kiện
1
Chạm tay vào vung nóng, tay rụt lại.
/
•
2
Đi nắng, mặt ồỏ gay, mồi hôi vã ra.
z
3
Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe trước vạch đỏ.
z
4
Trời rét, môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc.
z
5
Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe cửa chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học.
z
6
Chẳng dại gì mà chơi/đùa với lửa.
1
z
▼ Hãy tìm thêm ít nhắt 3 ví dụ cho mỗi loại phản xạ.
+ 3 ví dụ về phản xạ không điều kiện:
Khi hít phải luồng không khí có nhiều bụi ta hắt hơi.
Khi thức ăn chạm vào khoang miệng lưỡi thì nước bọt tiết ra.
Bị muỗi cắn ngứa chân. Ta đưa tay gãi chỗ ngứa ở chân.
+ 3 ví dụ về phản xạ có điều kiện:
Chạy xe đạp.
Thấy thầy giáo bước vào, cả lớp đứng dậy chào.
Nghe gọi tên mình, ta quay đầu lại.
▼ Hãy trinh bày lại quá trình hình thành phản xạ có diều kiện tiêt nước bọt với ánh đèn (hoặc 1 tác nhân kích thích bất kì).
Khi bật đèn sáng thì trung khu thị giác hưng phân (vùng thị giác ở thùy chẩm) làm chó quay đầu về phía có ánh sáng (phản xạ không điều kiện).
Khi chó ăn thì trung khu điều khiển sự tiết nước bọt ở trụ não bị hưng phân làm nước bọt tiết ra (phản xạ không điều kiện). Đồng thời trung khu ăn uống ở vỏ não cũng bị hưng phấn.
Bật đèn trong khi chó ăn thì trung khu thị giác và trung khu ăn uống đều hưng phấn và có sự khuếch tán các hưng phấn đó trong não, tạo đường liên hệ tạm thời giữa trung khu thị giác và trung khu ăn uống.
Nếu kết hợp bật đèn (trước vài giây) mới cho chó ăn, sự kết hợp này lập đi lập lại nhiều lần thì ta thành lập được phản xạ có điều kiện ở chó là: chỉ bật đèn (không cho ăn) chó vẫn tiết nước bọt.
▼ Hãy hoàn thành bảng so sánh tính chát của 2 loại phản xạ:
Tính châ't của phản xạ không điều kiện
Tính chất của phản xạ có điều kiện
1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện.
1. Trả lời các kích thích bắt kỉ hay kích thích có diều kiện (đã dược kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần).
2. Bẩm sinh.
2. Được hình thành trong đời sống (qua học tập, rèn luyện).
3. Bền vững.
3. Dễ mất khi không củng cố.
4. Có tính chất di truyền.
4. Có tính châ't cá thể, không di truyền.
5. Sô' lượng hạn chế.
5. Sô' lượng không hạn định.
6. Cung phản xạ đơn giản.
6. Hình thành dường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ.
7. Trung ương nằm ở trụ não, tủy sông.
7. Trung ương chủ yếu có sự tham gia của vỏ đại não.
B. PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Phân biệt phản xạ không diều kiện và phản xạ có điều kiện.
Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện:
Phán xụ không diều kiện:
Trả lời kích thích tương ứng (kích thích không điều kiện).
Bẩm sinh.
Bền vững.
Có tính chất di truyền.
Sô' lượng hạn chế.
Cung phản xạ đơn giản.
Trung ương nằm ở trụ não, tủy sông.
Phản xạ có diều kiện:
Trả lời kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một sô' lấn).
Được hình thành qua học tập, rèn luyện.
Không bền vững (dễ mất khi không củng cô').
Có tính chất cá thể, không di truyền.
Sô' lượng không hạn định.
Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ.
Trung ương chú yếu có sự tham gia của vỏ đại não.
Hãy trình bày quá trình hình thành một phản xạ có diều kiện (tự chọn) ở cá nuôi.
Vỗ tay mỗi khi thả mồi cho cá ăn, lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi chỉ nhẹ vỗ tay nhưng không thả mồi cá vẫn nổi lên là ta đã thành lập phản xạ có điều kiện.
Những điều kiện để sự hình thành có kết quả:
+ Phải có sự kết hợp kích thích bất kì với kích thích của một phản xạ không điều kiện (vỗ tay kết hợp với thả mồi).
+ Kích thích bất kì phái tác động trước kích thích của phản xạ không điều kiện vài giây.
+ Quá trình kết hợp phải lặp đi lặp lại nhiều lần và phải thường xuyên củng cố.
Nêu rõ ý nghĩa của sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện dối với dời sống các động vật và con người.
Ý nghĩa sự thành lập và ức chê' phản xạ có điều kiện đối với đời sông các động vật và con người là báo đảm sự thích nghi với môi trường, với điều kiện sống luôn thay đổi và sự hình thành các thói quen, các tập quán tốt đô'i với con người.
III. CÂU HỎI Bổ SƯNG
Hãy cho một ví dụ về một phản xạ có điều kiện đã hình thành trong đời sống là một thói quen xấu và phân xạ này đã bị ức chế.
> Gợi ý trả lời câu hỏi:
Thói quen chửi thề của một cậu bé là một phản xạ có điều kiện. Và cậu bé đã bị cha tát tai thật đau, sau đó cậu bé đã bỏ được thói quen xấu đó tức là phản xạ có điều kiện đã bị ức chế.