SGK Địa Lí 7 - Bài 3: Quần cư. Đô thị hoá

  • Bài 3: Quần cư. Đô thị hoá trang 1
  • Bài 3: Quần cư. Đô thị hoá trang 2
  • Bài 3: Quần cư. Đô thị hoá trang 3
QUẦN Cư. ĐÔ THỊ HOÁ
Từ xa xưa, con người đã biết sống quày quần bên nhau để tạo nên sức mạnh nhằm khai thác và chế ngự tự nhiên. Các làng mạc và đô thị dần hình thành trên bề mặt Trái Đất:
Quãn cư nõng thõn vã quãn cư đo thị
Có hai kiểu quần cư chính là quần cư nông thôn và quần cư đô thị.
- Quan sát hai ảnh dưới đây và dựa vào sự hiểu biết của mình, cho biết mật độ
dân số, nhà cửa, đường sá ở nông thôn và thành thị có gì khác nhau ?
Hình 3.1 - Quang cảnh nông thôn	Hình 3.2 - Quang cảnh đô thị
Quần cư nông thôn là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp. Làng mạc, thôn xóm thường phân tán, gắn với đất canh tác, đất đổng cở, đất rừng hay mặt nước.
Quần cư đô thị là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Nhà cửa tập trung với mật độ cao.
Lối sống nông thôn và lối sống đô thị cũng có những điểm khác biệt.
Trên thế giới, tỉ lệ người sống trong các đô thị ngày càng tăng trong khi ti lệ người sống ở nông thôn có xu hướng giảm dần.
Đô thị hoá. Các siêu đô thị
Các đô thị xuất hiện từ rất sớm trong thời cổ đại. Vào thế kỉ XIX, đô thị phát triển nhanh ở các nước công nghiệp. Đến thế kỉ XX, đô thị đã xuất hiện rộng khắp trên thế giới. Vào thế kỉ XVIII, gần 5% dân số thế giới sống trong các đô thị. Năm 2001, con sô đó đã lên tới 46% (gần 2,5 tỉ người). Dự kiên đến năm 2025, dân sô đô thị sẽ là 5 tỉ người.
Nhiều đô thị phát triển nhanh chóng, trở thành các siêu đô thị.
Năm 1950, trên thê giới chỉ có hai siêu đô thị là Niu I-oóc (12 triệu dân) và Luân Đôn (9 triệu dân). Trong những năm gần đây, sô siêu đô thị trên thế giới tăng nhanh, nhất là ở các nước đang phát triển.
o
Mê-hi-cô Xi-ti
Cai-rô©
CHÂU
OLa-gốt
PHI
Ka-ra-si NiuĐô-ll
©
_Còn-ca-ta
Mum-bai
thượng Hải
0Ma-ni-!a
Mĩ •
o
Gia-cac-ta
Ri-Ô đê Gia-nẽ-rõ ® Xao Pao-lỏ
CHÂU
ĐẠI DƯƠNG
o 3u-ê-nốt Ai-ret
CHÁU
J-Ot An-giơ-let
-'Niu i-oóc
.. o
Mat-xcơ-va
Luân Đôn® pa.ri Uat7x-Ơ;va ° CHAU ÂU
CHÂU Á
Bắc Kinh
O,
•© ế0.®™-*4
o Siêu đô thị
Hình 3.3 - Lược đồ các siêu đô thị trên thê giới có từ 8 triệu dân trở lên (năm 2000)
- Đọc hình 3.3, cho biết :
+ Châu lục nào có nhiều siêu đô thị từ 8 triệu dân trở lên nhất ? + Tên của các siêu đô thị ở châu Á có từ 8 triệu dân trở lên.
Đô thị hoá là xu thế của thế giới ngày nay, nhưng quá trình phát triển tự phát của nhiều siêu đô thị và các đô thị mới cũng để lại những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, sức khoẻ, giao thông... của người dân đô thị.
Có hai kiểu quần cư chính là quần cư nông thôn và quần cư đô thị.
Ở nông thôn, mật độ dân sô thường thấp, hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp, ở đô thị, mật độ dân sô rất cao, hoạt động kinh tê chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.
Ngày nay, số người sổng trong các đô thị đã chiếm khoảng một nửa dân sô thế giới và có xu thế ngày càng tăng.
Câu hỏi và bài tập
Nêu những sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn.
Dựa vào bảng thống kê dưới đây, cho nhận xét về sự thay đổi sô dân và thay đổi ngôi thứ của 10 siêu đô thị lớn nhất thế giới từ năm 1950 đến nãm 2000. Các siêu đô thị này chủ yếu thuộc châu lục nào ?
(Đơn vị: triệu người)
Năm 1950
Năm 1975
Nãm 2000
Tên siêu đô thị
Số
dân
Tên siêu đô thị
Số
dân
Tên siêu đô thị
Số
dân
1. Niu I-oóc
12
1. Niu Toóc (Bắc Mĩ)
20
1. Tô-ki-ô (châu Á)
27
(Bắc Mĩ)
2. Tô-ki-ô (châu Á)
18
2. Niu I-oóc (Bắc Mĩ)
21
2. Luân Đôn
9
3. Thượng Hải (châu Á)
12
3. Xao Pao-lô (Nam Mĩ)
16
(châu Âu)
4. Mê-hi-cô Xi-ti (Bắc Mĩ)
12
4. Mê-hi-cô Xi-ti (Bắc Mĩ)
16
5. Lốt An-giơ-let (Bắc Mĩ)
11
5. Mum-bai (châu Á)
15
6. Xao Pao-lô (Nam Mĩ)
11
6. Thượng Hải (châu Á)
15
7. Luân Đôn (châu Âu)
10
7. Bắc Kinh (châu Á)
13,2
8. Bắc Kinh (châu Á)
9
8. Lốt An-giơ-let
12
9. Bu-ê-nôt Ai-ret
(Bắc Mĩ)
(Nam Mĩ)
9
9. Côn-ca-ta (châu Á)
•12
10. Pa ri (châu Âu)
9
10. Xơ-un (châu Á)
12