Giải Địa Lý lớp 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp: Một số loại gió chính

  • Bài 12: Sự phân bố khí áp: Một số loại gió chính trang 1
  • Bài 12: Sự phân bố khí áp: Một số loại gió chính trang 2
  • Bài 12: Sự phân bố khí áp: Một số loại gió chính trang 3
  • Bài 12: Sự phân bố khí áp: Một số loại gió chính trang 4
Bài 12. Sự PHÂN BÓ KHÍ ÁP. MỘT SÔ LOẠI GIÓ CHÍNH
MỨC ĐỘ CẤN ĐẠ I
Phân tích dược mới quan hệ giữa khí áp và gió; nguyên nhãn làm thay đổi khí áp.
Biết được nguyên nhân hình thành một sô' loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất, gió mùa và một sô' loại gió địa phương.
Sử dụng bán đổ Khí hậu thố giới.để trình bày sự phân bố các khu áp cao, áp thấp; sự vận động của các khối khí trong tháng l và tháng 7.
KIẾN THỨC CO BĂN
Sự phân bô khí áp
Khí áp là sức nén của không khí xuống mặt Trái Đất.
Phàn bó các đai khí áp trẽn Tr.ái Đất
Các đai áp cao và áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua dai áp thấp xích đạo. Từ xích đạo về hai cực có dai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực.
Trong thực tế, các dai khí áp không liên tục mà bị chia cát thành từng khu khí áp riêng biệt, ngưycn nhân chù yếu: do sự phân bố xen kẽ nhau giữa lực địa và đại đương.
Nguyên nhân thay đổi cua khí áp
Khí áp thay đổi theo độ cao: Càng lên cao. không khí càng loãng nén sức nén càng nhỏ, khí áp giám.
Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tâng làm không kin' nở ra, ti trọng giảm di, khí áp giảm. Nhiệt dộ giám, không khí co lại. ti trọng tăng nén khí áp tăng.
Khí áp thay đổi theo độ âm: Không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khỏ, vì thế không khí nhiều hơi nước thì khí áp cũng giám. Khi nhiệt độ cao thì hơi nước bốc lên nhiều, chiếm dần chỏ của không khí khô và làm cho khí áp giảm, điều này xảy ra ở vùng áp thấp xích đạo.
Một sô loại gió chính
Gió Tày ớn đói
Loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi gần như quanh năm về phía áp thấp ôn đới. Hướng chu yếu' cùa gió này là hướng tây (ở bán cầu Bắc là hướng tây nam, ở bán cầu Nam là hướng tây bắc).
Gió Tày thổi quanh năm. thường đcm theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao.
Gió Mậu dịch
Loại gió thổi tù' các khu áp cao cận nhiệt đới về Xích đạo. Ớ bán cầu Bắc, gió có hướng đông bác; ở bán cầu Nam, gió có hướng đông nam.
Gió thổi quanh năm khá đều đặn. hướng gần như cố định, tính chất của gió nói chung là khô.
Gió mùa
Loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược lại nhau.
Gió mùa thường có ở dới nóng như: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a... và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình như: phía đông Trung Quốc, Đông Nam LB Nga, Đóng Nam Hoa Kì...
Nguyên nhân hình thành gió mùa khá phức tạp, chủ yếu là do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục dịa và đại dương theo mùa, từ đó có sự thay đổi cứa các vùng khí áp cao và khí áp thấp ở lục địa và đại dương.
Ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á, vào mùa hè ở bán cầu Bắc khu vực chí tuyến nóng nhất, do đó hình thành trung tâm áp thấp 1-ran (Nam Á). Vì vậy, gió Mậu dịch từ bán cầu Nam vượt qua Xích đạo bị lệch hướng thành gió tây nam, mang theo nhiều hơi ẩm và mưa. Đến mùa đông, lục địa lạnh, các áp cao thường xuyên ở Bắc Cực phát triển mạnh và thường xuyên di chuyển đến phía nam đến tận Trung Quốc, Hoa Kì... Gió thổi từ phía bắc xuống theo hướng bắc - nam. nhưng bị lệch hướng trờ thành gió dóng bắc lạnh khô.
Gió địa phương
Gió biển, gió đất: hình thành ờ vùng ven bờ biên, thay đổi hướng theo ngày đêm.
Gió fơn: Khi gió mát và ấm thổi tới sườn một dãy núi, bị núi chặn lại và đẩy lên cao, nhiệt độ giám theo liêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100m giám 0,6"C. Vì nhiệt độ hạ nên hơi nước ngưng tụ, mày hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió. Gió vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ lại tăng theo tiêu chuẩn của khống khí khô khi xuống núi. trung bình cứ lOOm tăng l"c nên gió trở thành khô và rất nóng.
GỢI Ý TRÁ LỜI CÂU HOI GIŨA IỈÀI
Quan sát hình 14.1 (trang 53 - SGK), hãy kê’ tên một số khu vực ở một số châu lục có chế độ gió mùa.
Nam Á, Đông Nam Á. Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a, đông Trung Quốc, Đông Nam LB Nga. Đông Nam Hoa Kì.
Dựa vào hình 12.4 (trang 47 - SGK) và kiến thức đã học, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động của gió biến và gió đất.
Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước ven biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thối từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.
Ban đém, đất liền tỏa nhiệt nhanh, mát hơn. hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn ở vùng nước biển ven bờ tỏa nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.
Dựa vào hình 12.5 (trang 47 - SGK), hãy cho biết ảnh hưởng của gió ở sườn tây khác với gió khi sang sườn đông như thế nào?
Khi gió lên cao, nhiệt độ không khí giám bao nhiêu độ/1.000 m, khi xuống thấp nhiệt độ không khí tăng bao nhiêu độ/1.000 m?
Sườn tây: Gió ẩm thổi tới, lên cao gặp lạnh đổ mưa, nhiệt độ giảm.
Sườn đông: Do gió vượt qua đinh núi, lại bị khô, nên khi xuống núi nhiệt độ tăng theo tiêu chuẩn không khí khô.
Lên cao 1.000 m, nhiệt dợ giảm 6°C; khi xuống núi, nhiệt độ tăng theo tiêu chuẩn không khí khô là 1.000 m tăng 10"C.
GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
Em hãy nêu những nguyên nhàn làm thay đổi khí áp.
Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao, không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giám.
Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm. Nhiệt độ giám, không khí co lại, tỉ trong tăng nên khí áp tăng.
Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô, vì thế không khí nhiều hơi nước thì khí áp cũng giảm. Khi nhiệt độ cao thì hơi nước bốc lên nhiều, chiếm dần chỗ của không khí khô và làm cho khí áp giảm, điều này xảy ra ở vùng áp thấp xích đạo.
Dựa vào hình 12.1 (trang 44 - SGK), hãy trình bày hoạt động của gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch.
Gió Tây ôn đới: Loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi gần như quanh năm về phía áp thấp òn đới. Hướng chú yếu của gió này là hướng tây (ở bán cầu Bắc là hướng tây nam, ở bán cầu Nam là hướng tây bắc). Gió Tây thổi quanh năm, thường đem theo mưa. suốt bốn mùa độ ẩm rất cao.
Gió Mậu dịch: Loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới về Xích đạo. ở bán cầu Bắc, gió có hướng đòng bắc; ở bán cầu Nam, gió có hướng đông nam. Gió thổi quanh năm khá dều dặn. hướng gần như cố định, tính chất của gió nói chung là khô.
Dựa vào các hình 12.2 và 12.3 (trang 46 - SGK), hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở vùng Nam Á và Dông Nam Á.
ở khu vực Nam Ả và Đông Nam Á, vào mùa hè ở bán cầu Bắc khu vực chí tuyến nóng nhất, do đó hình thành trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á). Vì vậy, gió Mậu dịch từ bán cầu Nam vượt qua Xích đạo bị lệch hướng thành gió tày nam, mang theo nhiều hơi ẩm và mưa. Đến mùa đông, lục địa lạnh, các áp cao thường xuyên ở Bắc Cực phát triển mạnh và thường xuyên di chuyển đến phía nam đến tận Trung Quốc, Hoa Kì... Gió thổi từ phía bắc xuống theo hướng bắc - nam, nhưng bị lệch hướng trở thành gió đông bắc lạnh khô.
Dựa vào các hình 12.4, 12.5 (trang 47 - SGK), hãy trình bày và giải thích hoạt động của gió biển, gió đất và gió phơn.
Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước ven biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.
Gió đất: Ban đêm. đất liền tỏa nhiệt nhanh, mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn ở vùng nước biển ven bờ tỏa nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.
Gió fơn: Khi gió mát và ẩm thổi tới sườn một dãy núi, bị núi chặn lại và đẩy lên cao, nhiệt độ giám theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100 m giảm 0,6"C. Vì nhiệt độ hạ nên hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió. Gió vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ lại tăng theo tiêu chuẩn của không khí khô khi xuống núi, trung bình cứ 100 m tăng l"c nên gió trớ thành khô và rất nóng.
CÂU HỞI Tự HỌC
7. Gió mùa là loại gió trong một năm có:
Mùa hè từ biển thổi vào; mùa đông, từ lục địa thổi ra.
Hướng gió thay đổi theo mùa. c. Hai mùa đều thổi.
D. Hai mùa thổi ngược hướng nhau.
Loại gió không thay đổi theo Iigàỵ đêm là:
A. Gió núi và thung lũng.	B.	Gió phơn,
c. Gió biển và gió đất.	D.	Câu A + B đúng.
Vê mùa đông, gió Mận dịch ờ nứa cần Bắc cố hướng:
A. Tây Bắc - Đông Nam.	B.	Đông Nam -	Tây Bắc.
c. Đông Bắc.	D.	Đông Nam.
Cơ chế hình thành gió phơn là:
Từ gió mát và ẩm thổi vượt qua một dãy núi trở thành khô và rất nóng sau khi đã gây mưa ở sườn dón gió và nhiệt độ lăng khi thổi từ đỉnh núi xuống.
Từ gió khô nóng, vượt qua dãy núi càng khô nóng hơn.
c. Từ gió mát và ẩm trở thành khô nóng do thổi qua miền núi rộng lớn.
D. Từ gió mát và ẩm thổi vượt qua một dãy núi trở thành khô và rất nóng sau khi đã gây mưa ở sườn đón gió.