Giải Địa Lý lớp 10 Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa

  • Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa trang 1
  • Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa trang 2
  • Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa trang 3
  • Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa trang 4
Bài 13. NGƯNG ĐỌNG HƠI NƯỚC TRONG KHÍ QUYEN. mưa
MỨC Độ CẤN ĐẠT
Phân tích được các nhân tố ánh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố mưa trên thế giới.
Tính được độ ẩm tương đối.
Phân tích bán đồ và dó thị phân bố lượng mưa theo vĩ độ.
KIẾN THỨC Cơ BÂN
Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển (Đã giảm tải)
Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
Khí áp
+ Các khu khí áp thấp hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây, mây gặp nhiệt độ thấp ngưng tự thành giọt sinh ra mưa. Các vùng áp thấp thường là nơi có lượng mưa lớn trên Trái Đất.
+ Ở các khu khí áp cao, không khí ẩm không bốc lên được, lại chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đen, nên mưa rất ít hoặc không có mưa. Vì thế, dưới các khu cao áp cận chí tuyến thường là những hoang mạc lớn.
Frông
+ Do sự tranh chấp giữa khối không khí nóng và không khí lạnh đã dẫn đến nhiều loạn không khí và sinh ra mưa. Dọc các frông nóng (khối khí nóng đẩy lùi khối khí lạnh) cũng như frông lạnh (khối khí lạnh đẩy lùi khối khí nóng), không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi, gây ra mưa trên cả frông nóng và írõng lạnh.
+ Miền có frông, nhất là miền có dải hội tụ nhiệt đới đi qưa, thường mưa nhiều, đó là mưa frông hoặc mưa dải hội tụ.
Gió
+ Những vùng sâu trong các lục địa, nếu không có gió từ đại dương thổi vào thì mưa rất ít; mưa ở đây chủ yếu do sự ngưng kết hơi nước bốc hơi từ hồ, ao, sông và rừng cây bốc lên.
+ Miền có gió mậu dịch ít mưa. vì gió này chủ yếu là gió khô.
+ Miền có gió mùa mưa nhiều, vì gió mùa mùa hạ thổi từ đại dương vào đem theo nhiều hơi nước.
Dòng biển
+ Bờ đại dương gần nơi có dòng biển nóng đi qua thường có mưa nhiều, vì không khí trên dòng biến nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào bờ gây mưa.
+ Bờ đại dương gần nơi có dòng biến lạnh đi qua mưa ít, vì không khí trên dòng biển bị lạnh, hơi nước không bốc lên được.
Địa hình
+ Cùng một sườn núi đón gió, càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiều. Tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa.
+ Cùng một dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo.
Sự phân bô lượng mưa trên Trái Đất
1.1.ượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ: Mưa nhiều nhất ở vùng Xích đạo, nhiều ở hai vùng ôn đới ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam, tương đối ít ở hai vùng chí tuyến Bắc và Nam, càng ít khi càng về hai cực Bắc và Nam.
Lượng mưa không đều do anh hướng cửa đại dương: Mưa nhiều hay ít tuỳ thuộc vị trí gần đại dương hay xa dại dương và dòng biển nóng hay dòng biển lạnh chảy ven bờ. ơ nhiệt dới, bờ dông lục địa. mưa nhiều hơn ở bờ tây; ở ôn đới, bờ tây mưa nhiều hơn bò' dông. Càng vào sáu trong nội địa, mưa càng ít.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HOI GIỮA BÀI
Dựa vào kiến thức dã học. hãy giải thích vì sao miền ven Đại Tày Dương của Tây Bắc châu Phi cũng nằm ớ vĩ độ như ở nước ta, nhưng có khí hậu nhiệt đới khô, còn nước ta lại có khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều?
Tây Bắc châu Phi có khí hậu nhiệt đới khô vì nằm ở khu vực cao áp thường xuyên, gió chú yếu là gió mậu dịch, ven bờ lại có dòng biển lạnh.
Nước ta nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, không bị cao áp ngự trị thường xuyên.
Dựa vào kiến thức dã học và hình 13.1 (trang 51 - SGK), giải thích tình hình phân bố mưa ở các khu vực: Xích đạo. chí tuyến, ôn đới, cực.
Lượng mưa phân bổ không đều theo vĩ độ.
Khu vực Xích đạo lượng mưa nhiều nhất do khí áp thấp, nhiệt độ cao; khu vực chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt, nước bốc hơi mạnh.
Hai khu vực chí tuyến mua ít do khí áp cao, ti lệ diện tích lục địa tương đối lớn.
Hai khu vực ÔI1 đới mua trung bình, khí áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.
Hai khu vực địa cực mưa ít nhất, do khí áp cao, do không khí lạnh, nước không bốc hơi lên được.
Dựa vào hình 13.2 (trang 52 SGK)và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích tình hình phân bố mưa trên các lục địa theo vĩ tuyến 40"B từ Đông sang Tây.
Gợi ý: Trình bày sự thay dổi lượng mưa trên bản đồ và dựa vào yếu tố gần hoặc xa biển, do dòng biến nóng hoặc dòng biển lạnh để giải thích.
GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HÓI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
1. Hãy trình bày nhũíig nhàn tố ánh hưởng đến lượng mưa.
Khí áp
+ Các khu khí áp thấp hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây, mây gặp nhiệt độ thấp ngưng tụ thành giọt sinh ra mưa. Các vùng áp thấp thường là nơi có lượng mưa lớn trên Trái Đất.
+ Ở các khu khí áp cao, không khí ẩm không bốc lên được, lại chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đến, nên mưa rất ít hoặc không có mưa. Vì thế. dưới các khu cao áp cận chí tuyến thường là những hoang mạc lớn.
Frông
+ Do sự tranh chấp giữa khối không khí nóng và không khí lạnh đã dẫn đến nhiễu loạn không khí và sinh ra mưa. Dọc các frông nóng (khối khí nóng đẩy lùi khối khí lạnh) cũng như 1'rông lạnh (khối khí lạnh đẩy lùi khối khí nóng), không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi, gây ra mưa trên cả frông nóng và Trông lạnh.
+ Miền có frông, nhất là miền có dải hội tụ nhiệt đới đi qua, thường mưa nhiều, đó là mưa frông hoặc mưa dãi hội tụ.
Gió
+ Những vùng sâu trong các lục địa, nếu không có gió từ đại dương thổi vào thì mưa rất ít; mưa ờ dãy chu yếu do sự ngưng kết hơi nước bốc hơi từ hổ, ao, sông và rừng cây bốc lên.
+ Miền có gió mậu dịch ít mưa, vì gió này chủ yếu là gió khô.
+ Miền có gió mùa mưa nhiều, vì gió mùa mùa hạ thổi từ đại dương vào đem theo nhiều hơi nước.
Dòng biển
+ Bờ đại dương gần nơi có dòng biển nóng đi qua thường có mưa nhiều, vì không khí trên dòng biến nóng chúa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào bờ gây mưa.
+ Bờ đại dương gần nơi có dòng biển lạnh đi qua mưa ít, vì khồng khí trên dòng biển bị lạnh, hơi nước không bốc lên được.
Địa hình
+ Cùng một sườn núi đón gió, càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiều. Tới một độ cao nào dó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa.
+ Cùng một dãy núi. sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo.
Dựa vào hình 13.1 (trang 51 SGK), hãy trình bày và giải thích tình hình lượng mưa thay đổi theo vĩ độ.
Lượng mưa trên Trái Dất phán bố không đều theo vĩ độ: Mưa nhiều nhất ở vùng Xích đạo, nhiều ở hai vùng ôn đới ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam, tương đối ít ở hai vùng chí tuyến Bắc và Nam. càng ít khi càng về hai cực Bắc và Nam.
• - Lượng mưa không đều do ánh hường của đại dương: Mưa nhiều hay ít tuỳ thuộc vị trí gần đại dương hay xa đại dương và dòng biển nóng hay dòng biển lạnh chảy ven bờ. Ở nhiệt dới. bờ đông lục địa, mưa nhiều hơn ở bờ tây; ở ôn đới, bờ tây mưa nhiều hơn bờ đông. Càng vào sâu trong nội địa, mưa càng ít.
Dựa vào hình 13.2 (trang 52 SGK) và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích tình hình phàn bố lượng mưa trẽn các lục địa từ vĩ tuyến 30()B từ Đóng sang Tây.
Gợi ý: Trình bày sự thay đối lượng mưa trên bán đổ và dựa vào yếu tố gân
hoặc xa biên, do dòng biên nóng hoặc de
CÂU HỎI Tự HỌC
Khác với khu khí áp cao, lượng mưa ở I
A. Cao.	B. 'Phấp.
Mưa thường xảy ra ở:
A. Khu vực áp cao. c. Khu vực áp thấp.
Khu vực có mưa nhiều thường nằm ở: A. Miền có gió địa phương.
c. Sâu trong các lục địa.
Cùng một dãy núi, nhưng mưa nhiều ở: A. Ở đỉnh núi rất cao.
c. Sườn chấn gió.
Khu vực có mưa nhiều nhất trên Trái ỉ
A. Xích đạo.	B. Cực.
biên lạnh đê giái
3C khu khí áp thấp:
c. Rất thấp. D. Trung bình.
B. Khu vực áp thấp và dọc các frông. D. Dọc các frông nóng.
B. Miền có gió mậu dịch.
D. Miền có gió mùa.
B. ở chân núi.
D. Sườn khuất gió.
í't là:
c. Ôn đới.	D. Chí tuyến.