Giải Địa Lý lớp 10 Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải

  • Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải trang 1
  • Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải trang 2
  • Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải trang 3
  • Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải trang 4
  • Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải trang 5
  • Bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải trang 6
Bài 36. VAI TRÒ, ĐẶC DIEM VÀ CÁC NHÂN TỐ ÁNH HƯỞNG ĐEN phát triển,
PHẤN BỐ NGÀNH (ỈIAO THÔNG VẬN TÁI
MÚC Độ CẤN ĐẠT
- Trình bày được vai trò, dặc điếm của ngành giao thông vận tái. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải.
II. KIẾN THỨC Cơ BẢN
Vai trò và đặc điểm của ngành giao thông vận tải
Vai trò
Ciiao thông vận tải là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng vật tư kĩ thuật, nguyên liệu, nãng lượng cho các cơ sở sán xuất và dưa sán phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sán xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường.
Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhãn dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện.
Giao thông vận tải thực hiện các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương.
Những tiến bộ của giao thông vận tái có tác động to lớn làm thay dổi sự phân bố sản xuất và phân bô' dân cư trên thê' giới.
Ngành giao thông vận tải phát triển góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế. văn hoá ở những vùng núi xa xói, cúng cô' tính thống nhất của nền kinh tế. tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh tê' giữa các nước trên thế giới.
Đặc điểm
Sản phẩm của ngành giao thông vận tái chính là sự chuyên chở người và hàng hoá. Chất lượng cùa sản phẩm dịch vụ này được đo bằng tốc độ chuyên chở. sự tiện nghi, an toàn cho hành khách và hàng hoá...
Tiêu chí đánh giá khối lượng dịch vụ của hoạt động vận tái là: khối lượng vận chuyển (tức sô' hành khách và sô' tấn hàng hoá được vận chuyến), khối lượng luân chuyển (tính bằng người/km và tấn/km) và cự li vận chuyên trung bình (tính bằng km).
Các nhân tô ảnh hưởng tới phát triển và phân bô ngành giao thông vận tải
Điều kiện tụ nhiên
Điều kiện tự nhiên quy định sự có mặt và vai trò của một sô' loại hình vận tái.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến công tác thiết ké' và khai thác các công trình giao thông vận tải.
Khí hậu và thời tiết có ảnh hưởng sâu sắc đốn hoạt động của các phương tiện vận tải.
Điéu kiện kinh tế - xã hội
Sự phát triển và phân bó' các ngành kinh tê' quốc dân có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phán bố, cũng như sự hoạt dộng của ngành giao thông vận tải.
+ Trước hết, các ngành kinh tê' khác là khách hàng của ngành giao thông vận tải. Tinh hình phân bô' các cơ sở công nghiệp, trình độ phát triển kinh tê' của các vùng, quan hệ kinh tê' giữa nơi sán xuất và nơi tiêu thụ quy định mật độ mạng lưới giao thông vận tải, các loại hình vận tải, hướng và cường độ của các luồng vận chuyển.
+ Sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí vận tải, công nghiệp xây dựng cho phép duy trì và tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành giao thông vận tải.
Phân bố dân cư, đặc biệt là sự phân bố ở các thành phố lớn và các chùm đô thị có ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách, nhất là vận tải bằng ô tô.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
Hãy tìm ví dụ chứng minh rằng những tiến bộ của ngành vận tải đã có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thê' giới.
Những tiến bộ của giao thông vận tải làm cho tốc độ vận tải người và hàng hóa tăng lên, chi phí thời gian cho vận chuyển giảm xuống, đồng thời làm cho các chi phí vận chuyển giảm đáng kể, trong khi mức độ tiện nghi, an toàn tăng lên. Vì vậy, các cơ sở sản xuất đặt tại các vị trí gần các tuyến vận tải lớn, các đầu mối giao thông vận tải cũng đồng nghĩa là gần nguồn nguyên liệu và gần nơi tiêu thụ. Việc giảm đáng kể chi phí vận tải ở nhiều nước đã có ảnh hưởng sâu sắc tới bức tranh phân bố của nhiều ngành sản xuất, nhất là các ngành đòi hỏi nhiều chi phí vận tải trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
Do sự tiến bộ của giao thông vận tải, nên dân cư không cần tập trung nơi công sở (nơi họ làm việc) hay gần các trung tâm thành phố, nơi cung cấp các dịch vụ đa dạng. Họ có thể ở xa hơn tại các vùng ngoại thành, cách xa nơi làm việc hàng chục km mà vẫn đi về hàng ngày. Chính điều này làm cho các thành phố lớn có thể phát triển rộng trên không gian và phát triển nhanh. Còn ở các vùng xa xôi, hẻo lánh, cũng nhờ có giao thông vận tải mà có thể di dân với quy mô lớn đến khai khẩn tài nguyên...
Em hãy kể một số loại phương tiện vận tải đặc trưng của vùng hoang mạc, của vùng băng giá gần Cực Bắc.
Ở vùng hoang mạc: lạc đà (thô sơ) và các phương tiện hiện đại (ô tô, trực thăng...).
Ở vùng băng giá gần Cực Bắc: xe quệt (thô sơ) và các phương tiện hiện đại (tàu phá băng nguyên tử, trực thăng...).
Theo em, thì mạng lưới sông ngòi dày đặc của nước ta có ảnh hưởng như thế nào đến ngành giao thông vận tải?
Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho ngành vận tải đường sông (chính vì thê' ở nước ta vận tải đường sông có khối lượng vận chuyển hàng hóa đứng thứ hai sau đường bộ).
Mạng lưới sông ngòi dày đặc không thuận lợi cho vận tải đường ô tô và đường sắt, đòi hỏi phải làm nhiều cầu, phà... và dễ gây tắc nghẽn giao thông trong mùa lũ. Điều này rất rõ đối với các tuyến đường chạy theo hướng Bắc - Nam (quốc lộ 1A, đường sắt Thống Nhất).
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ở các hoang mạc nhiệt đới có ảnh hưởng đến ngành giao thông vận tải như thê' nào?
ơ hoang mạc không có điều kiện phát triển ngành vận tải đường sông và đường sắt.
Vận tải bằng ô tô ở hoang mạc cũng trở ngại do cát bay, bão cát sa mạc. Phương tiện vận tải phải có thiết kế đặc biệt để chống lại cái nóng dữ dội và để tránh ăn mòn do cát bay.
Vận tải bằng trực thăng ở hoang mạc có ưu việt.
Vận tải bàng gia súc (lạc đà) là phổ biến.
Dựa vào sơ đồ (trang 140 - SGK) và kiến thức đã học, hãy phân tích tác động của công nghiệp tới sự phát triển và phân bố, cũng như sự hoạt động của ngành giao thông vận tải.
Sự phát triển các trung tâm công nghiệp lớn và sự tập trung hóa lãnh thổ sản xuất công nghiệp sẽ. làm tăng nhu cầu vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu và sản phẩm, làm mở rộng vùng cung cấp nguyên, nhiên liệu và vùng tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, phát triển các trung tâm công nghiệp lớn và sự tập trung hóa lãnh thổ công nghiệp sẽ làm tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển, làm tăng cự li vận chuyển.
Em hãy liệt kẽ các loại phương tiện vận tải khác nhau tham gia vào giao thông vận tải thành phố.
Xe ô tô, xe bus, tàu điện ngầm, xích lô,...
GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
Tại sao người ta nói: Để phát triển kinh tế, văn hóa miền núi, giao thông vận tải phải đi trước một bước?
Giao thông vận tải ở miền núi được phát triển sẽ thúc đẩy sự giao lưu giữa các địa phương ở miền núi vốn có nhiều trở ngại do địa hình, giữa miền núi với đồng bằng, nhờ thế sẽ giúp phá được thê' "cô lập", "tự cấp tự túc" của nền kinh tế.
Sẽ có điều kiện khai thác các tài nguyên thế mạnh to lớn của miền núi, hình thành được các nông, lâm trường, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp, đô thị, thúc đẩy sự thu hút dân cư từ đồng bằng lên miền núi.
Như vậy, sẽ thúc đẩy sự phân công lao động theo lãnh thổ, hình thành cơ cấu kinh tế ở miền núi. Các hoạt động dịch vụ (kể cả văn hóa, giáo dục, y tế) cũng có điều kiện phát triển.
Chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng chủ yếu đến công việc xây dựng, khai thác mạng lưới giao thông và các phương tiện vận tải.
Một số dẫn chứng:
ở các đảo quốc (Nhật Bản, Anh, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin,...) ngành hàng hải có vai trò to lớn.
ở vùng hoang mạc: lạc đà (thô sơ) và các phương tiện hiện đại (ô tô, trực thăng...).
ơ vùng băng giá gần cực Bắc: xe quệt (thô sơ) và các phương tiện hiện đại (tàu phá băng nguyên tử, trực thăng...).
Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho ngành vận tải đường sông nhưng không thuận lợi cho vận tải đường ô tô và đường sắt, đòi hỏi phải làm nhiều cầu, phà... và dễ gây tắc nghẽn giao thông trong mùa lũ.
Ớ hoang mạc không có điều kiện phát triển ngành vận tái đường sòng và đường sắt. Vận tải bằng ô tô ở hoang mạc cũng trở ngại do cát bay, bão cát sa mạc. Phương tiện vận tái phải có thiết kế đặc biệt để chống lại cái nóng dữ dội và đê’ tránh ăn mòn do cát bay. Vận tài bằng trực thăng ở hoang mạc có ưu việt. Vận tải bằng gia súc (lạc đà) là phổ biến.
Chứng minh rằng các điều kiện kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố các ngành giao thông vận tải.
Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế quốc dân có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố, cũng như sự hoạt động của ngành giao thông vận tải.
+ Trước hết, các ngành kinh tế khác là khách hàng cùa ngành giao thông vận tải. Tinh hình phân bố các cơ sở công nghiệp, trình độ phát triển kinh tế của các vùng, quan hệ kinh tê' giữa nơi sán xuất và nơi tiêu thụ quy định mặt độ mạng lưới giao thông vận tái, các loại hình vận tái, hướng và cường độ cùa các luồng vận chuyển.
Ví dụ: Sự phát triển các trung tâm công nghiệp lớn và sự tập trung hóa lãnh thổ sản xuất công nghiệp sẽ làm tăng nhu cầu vận chuyên nguyên, nhiên, vật liệu và sản phẩm, làm mở rộng vùng cung cấp nguyên, nhiên liệu và vùng ticu thụ sản phẩm. Như vậy, phát triển các trung tám công nghiệp lớn và sự tập trung hóa lãnh thổ công nghiệp sẽ làm tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển, làm tăng cự li vận chuyển.
+ Sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí vận tái, công nghiệp xây dựng cho phép duy trì và tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành giao thông vận tải.
Phân bố dân cư. đặc biệt là sự phân bô' các thành phô' lớn và các chùm đô thị có ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách, nhất là vận tải bằng ò tô.
Hãy tính cự li vận chuyển trung bình về hàng hóa của một sô' loại phương tiện vận tải ở nước ta năm 2003 theo bảng sô' liệu (trang 141 - SGK).
Gợi ý: Cự li vận chuyên trung bình = Khới lượng luân chuyển/Khối lượng vận chuyển. Đơn vị: km. Đê tính, cần chuyên đơn vị thống nhất với nhau, chẳng hạn lấy đơn vị là nghìn tấn.
CÂU HÓI Tự HỌC
7. Đặc điểm nào sau đây không phai của ngành giao thông rận tải:
Làm thay đổi giá trị của sản phẩm vận chuyến.
Chỉ tiêu đánh giá là khối lượng vận chuyển, khối lượng luân chuyển và cự li vận chuyển trung bình.
c. Chất lượng của sản phẩm dược đo bằng tốc độ chuyên chở, sự tiện nghi và an toàn.
D. Sán phẩm là sự chuyên chở người và hàng hóa.
Điều kiện lự nhiên ánh hường tời sự phán hố và hoạt động cùa các loại hình giao thõng vận tài, thê hiện ờ:
Diều kiện tự nhiên quy định sự có mặt cúa một sô' loại hình vận tái.
Điều kiện lự nhiên quy định vai trò của một số loại hình vận tải. c. Diều kiện tự nhiên quy định đặc điểm của một số loại hình vận tải.
D. Câu A + B đúng.
Khàng có ánh hưởng cpiyet định doi với sự phát triển, phún bô và hoạt dộng cùa ngành giao thông vận tái là nhân tổ:
Sự phát triển và phân bố cùa ngành kinh tế quốc dân.
Địa hình và mạng lưới thủy văn. c. Sự phân bố dãn cư.
D. 'l iến bộ cua khoa học kĩ thuật.
Sự phát triển cùa ngành công nghiệp cơ khí vặn tải, công nghiệp xây dựng cho phép:
Tăng cường năng lực khăc phục các khó khán của tự nhicn gây ra.
'lầng cường khá năng vận chuyển đến vùng sâu. vùng xa.
c. 'l ăng cường cư sở vật chất kĩ thuật của ngành giao thông vận tải.
D. l ăng cường khối lượng vặn chuyến của ngành giao thông vận tải.
Loại hình giao thõng vận tái thành phô ngày càng phát triển mạnh, bắt nguồn từ:
A. Quá trình đô thị hóa.	B. Sự phát triển các thành phô' lớn.
c. Sự hình thành các chùm đô thị. D. Câu B + c đúng.