Soạn Văn 7: Chơi chữ

  • Chơi chữ trang 1
  • Chơi chữ trang 2
  • Chơi chữ trang 3
  • Chơi chữ trang 4
  • Chơi chữ trang 5
CHƠI CHỬ
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Các lối chơi chữ thường gặp:
Dùng từ ngữ đồng âm;
Dùng lối nói trại âm (gần âm);
Dùng cách điệp âm;
Dùng lối nói lái;
Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố...
HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU CÂU HỎI PHAN bài học
Thế nào là chơi chữ
Bài ca dao:
Bà già đi chợ Cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng1?
Thầy bói xem quẻ nói rầng Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn.
Câu 1. Nhận xét về nghĩa của từ “lợi” trong bài ca dao
Từ lợi thứ nhất (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, lợi lộc.
Từ lợi thứ hai + ba (lợi thì có lợi) có nghĩa là: phần thịt bao quanh chân răng => (răng lợi).
Câu 2. Việc sử dụng từ “lợi” ở câu cuối của bài ca dao dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ.
Câu 3. Việc sử dụng từ “lợi” như trên có tác dụng tạo ra sự hài hước dí dỏm.
Các lối chơi chữ
Chỉ ra lối chơi chữ được sử dụng trong các câu ca sau:
Câu 1.
Sánh với Na Va “ranh tướng” Pháp Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
Lối chơi chữ của câu thơ trên là sử dụng lối nói trại âm (gần âm): ranh tướng gần với danh tướng như,ig nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng là vị tướng giỏi được lưu danh; còn ranh tướng là kẻ ranh ma - ý mỉa mai - chế giễu.
Câu 2.
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa Mỏi mắt miền man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
Lốì chơi chữ của câu thơ trên là dùng cách điệp âm, hai câu thơ điệp âm m tới 14 lần => Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
Câu 3.
Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
Lối chơi chữ của câu ca dao trên là dùng lối nói lái:
Cá đôi nói lái thành cối đá.
Mèo cái nói lái thành mái kèo.
Nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
Câu 4.
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
Lối chơi chữ của đoạn thơ trên là dùng từ ngữ đồng âm:
Sầu riêng - danh từ - chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ.
Sầu riêng - tính từ - chỉ sự phiền muộn riêng tư của con người.
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ.
Chẳng pliải lỉu diu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẽj Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
ờ bài thơ trên tác giả Lê Quý Đôn đã sử dụng hai lối chơi chữ cùng một lúc:
Lối chơi chữ thứ nhất dùng từ gần nghĩa:
Tất cả các từ ngữ: liu diu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có ý nghĩa chỉ các loại rắn.
Lối chơi chữ thứ hai dùng từ ngữ đồng âm:
Từ ngữ
Nghĩa 1
Từ loại
Nghĩa 2
Từ loại
liu diu
tên một loài rắn nhỏ
danh từ
tính chất nhẹ, chậm yếu
VD: gió thổi liu diu
tính từ
rắn
chỉ chung các loại rắn
danh từ
chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu
VD: cứng cổ, cứng đầu
tính từ
hổ lửa
tên một loại rắn
danh từ
hổ: tự cảm thấy mình xấu kém cỏi
VD: hổ lòng, xấu hổ
danh từ
mai gầm
tên một loại rắn
danh từ
mai: chỉ thời gian, gầm: tiếng hét thể hiện sự bực bội
tính từ
danh từ
ráo
tên một loại rắn
danh từ
ráo: khô, không bị ngập nước, hoặc lấy hết nước; ráo mép: chỉ người nói nhiều tới khô cả nước
tính từ
lằn
tên một loại rắn
danh từ
vật dài in hoặc nổi lên trên bề mặt của một vật khác do tác động nào đó.
danh từ
Trâu Lỗ
tên một loại rắn
danh từ
quê hương của Khổng Tử
danh từ
hổ mang
tên một loại rắn
danh từ
hổ: thẹn tự cảm thấy mình xấu hổ kém cỏi VD: xấu chàng hổ ai mang: lúc nào cũng cùng theo với mình mà di chuyển
VD: mang giỏ
tính từ
Câu 2. Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi với nhau'? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
— Trời mưa dất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muôn ăn.
+ Những tiếng chỉ sự vật gần gũi: thịt, mỡ, dò, nem, chả => thức
ăn làm bằng chất liệu thịt.
+ Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ.
+ Thể hiện sự đánh tráo khái niệm dí dỏm.
- Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp + Những từ ngữ chỉ sự vật gần gũi: nứa, tre, trúc, hóp -> thuộc
nhóm từ chỉ cây côi thuộc họ tre.
+ Chắc chắn ở câu này dùng lối chơi chữ.
+ Mục đích tạo ra sự dí dỏm, hài hước.
Câu 3. Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách háo {báo Hoa học trò, Thiếu niên Tiền phong, Văn nghệ...).
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương - Khóc Tổng Cóc) Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giông với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn: sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa: cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều
là họ hàng của cóc, ếch, nhái.
Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
(Nguyễn Du)
Cách chơi chữ dùng từ gần âm: tài - tai.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
Cách chơi chữ dùng từ đồng âm.
Con cò lửa nằm giữa cửa lò.
(Ca dao)
Cách chơi chữ dùng lốỉ nói lái: cò lửa -» cửa lò.
Câu 4. Năm 1946 bà Hằng Phựơng biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ tỏ lòng cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kể trồng cây Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trong bài thơ Bác Hồ đã sử dụng lối chơi chữ như thế nào?
Lối chơi chữ: sử dụng từ đồng âm - Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt.
Phân tích:
Từ Hán Việt cam (ngọt) khổ (đắng) tận (hết) lai (đến)
khổ tận cam lai. hết khổ đến sướng.
Từ thuần Việt
cam (trái cam)
khổ (khổ đau)
Xuất phát từ thành ngữ: Nghĩa là: