Soạn Văn 7: Ôn tập tác phẩm trữ tình

  • Ôn tập tác phẩm trữ tình trang 1
  • Ôn tập tác phẩm trữ tình trang 2
  • Ôn tập tác phẩm trữ tình trang 3
  • Ôn tập tác phẩm trữ tình trang 4
  • Ôn tập tác phẩm trữ tình trang 5
  • Ôn tập tác phẩm trữ tình trang 6
Bài 16
Ôn tập tác phẩm trữ tình
Ôn tập phần tiếng Việt
Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỬ TÌNH I. KIẾN THỨC Cơ BẢN
-Tác phẩm trữ tình là văn bản biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống. Thơ là thể loại văn học phù hợp để biểu hiện tình cảm, cảm xúc văn xuôi, là thể loại văn học phù hợp với kể chuyện, tuy nhiên cũng có văn xuôi trữ tình hoặc mang nặng tính chất trữ tình như tùy bút.
Ca dao trữ tình là loại thơ biểu hiện những tình cảm, nguyện vọng tha thiết và chính đáng, vốn được lưu hành trong dân gian. Thơ của thi nhân biểu hiện tỉnh cảm cá nhân song ở những bài thơ có giá trị, tình cảm của tác giả bao giờ cũng có tính chất đại diện cho những tình cảm tiền bộ, mang màu sắc nhân bản đậm nét: tình yêu què hương đất nước, tình cảm gia đình, tình bạn, tình yèu...
Tình cảm, cảm xúc có khi được biểu hiện một cách trực tiếp song thường được biểu hiện một cách gián tiếp. Phân tích, bình giá và thưởng thức thơ trữ tỉnh không được thoát li văn bản song không thể chỉ dừng lại ở bề mặt ngôn từ văn bản. Phải thông qua ngôn từ giàu tính chất khơi gợi, những cảnh vật sự việc được miêu tả, tường thuật, đôi khi qua cả những lập luận... mà suy ngẫm mới đồng cảm được với tác giả và lĩnh hội được đúng và đầy đủ ý vị của bài thơ.
II. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1 + 2 + 3 các em có thể ôn tập theo hệ thông sau:
TT
Tên bài thơ
Tác giả
Thể thơ
Nội dung tư tưởng
1
Nam quốc sơn hà (Sông núi nước Nam)
Lý
Thường
Kiệt
tuyệt cú
Đường
luật
Ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch
2
Thiên Trường vãn vọng (Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra)
Trần
Nhân
Tông
tuyệt cú Đường luật
Cảnh tượng vùng quê trầm lặng nên thơ - tình yêu quê hương, yêu đời trong sáng
3
Tụng giá hoàn kinh sư (Phò giá về kinh)
Trần
Quang
Khải
tuyệt cú Đường luật
Hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc thời Trần.
4
Côn Sơn ca (Bài ca Côn Sơn)
Nguyễn
Trãi
Lục bát
Nhân cách thanh cao và sự giao hòa tuyệt đối với thiên nhiên.
5
Sau phút chia li (trích “Chinh phụ ngâm khúc”)
Đặng
Trần
Côn -
Đoàn
Thị
Điểm
song thất lục bát
Nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng - khát khao hạnh phúc, tố cáo chiến tranh phi nghĩa.
6
Bánh trôi nước
Hồ Xuân Hương
tuyệt cú Đường luật
Vẻ đẹp phẩm chất trong trắng sắt son và nỗi buồn về thân phận của người phụ nữ.
7
Qua đèo Ngang
Bà
Huyện
Thanh
Quan
thất ngôn bát cú Đường luật
Nỗi nhớ thương quá khứ đi đôi với nỗi buồn đơn lẻ thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ.
8
Bạn đến chơi nhà
Nguyễn
Khuyến
thất ngôn bát cú Đường luật
Ngợi ca tình bạn đậm đà thắm thiết, vượt lên những vật chất đời thường.
9
Vọng Lư sơn bộc bố (Xa ngắm thác núi Lư)
Lý Bạch
tuyệt cú Đường luật
Sự hùng vĩ và huyền ảo của thác nước và tình yêu thiên nhiên đằm thắm sâu sắc.
10
Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh)
Lý Bạch
tuyệt cú Đường luật
Tình yêu quê hương thắm thiết của một con người xa quê.
11
Hồi hương ngẫu thư (Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê)
Hạ Tri Chương
tuyệt cú
Đường
luật
Tình yêu quê hương sâu sắc, hóm hỉnh ngậm ngùi của người sông xa quê lâu ngày trở về lại quê.
12
Mao ốc vị thu phong sở phả ca (Bài ca nhà tranh bị gió thu phá)
Đỗ Phủ
cổ thể
Nỗi khổ của nhà thơ - tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả.
13
Cảnh khuya
Hồ Chí
Minh
tuyệt cú Đường luật
Tình yêu chiên nhiên lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan.
14
Rằm tháng giềng
Hồ Chí
Minh
tuyệt cú
Đường
luật
Tình cảm với thiên nhiên tâm hồn nhạy cảm, phong thái ung dung lạc quan.
15
Tiếng gà trưa
Xuân
Quỳnh
năm chữ
Những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ, tình bà cháu và tình quê hương đất nước.
Câu 4. Hãy tìm những ỷ kiến mà em cho là không chính xác
Những ý kiến chưa chính xác đó là:
ữ) Đã là tliơ thì nhất thiết chỉ được dùng phương thức biểu cảm. Thiếu chính xác vì: ngoài phương thức biểu cảm vẫn còn có phương
thức tự sự, và miêu tả (ví dụ: “Qua đèo Ngang”, “Tiếng gà trưa”).
Thơ trữ tình chỉ được dùng lối nói trực tiếp để biểu hiện tỉnh
cảm, cảm xúc.
Chưa chính xác: Ngoài lối nói trực tiếp để biểu hiện cảm xúc trong thơ còn sử dụng lôi nói gián tiếp.
i) Thơ trữ tình phải có một cốt truyện hay và hệ thống nhân vật đa dạng.
Thiếu chính xác: Đó là yêu cầu của truyện và thơ tự sự truyện thơ (Truyện Kiều), chứ không phải của thơ trữ tình.
k) Tliơ trữ tình phải có một hệ thống lập luận chặt chẽ.
Thiếu chính xác: Trong thơ trữ tình yêu cầu này không bắt buộc,
tất nhiên nếu có thì càng tốt. Ví dụ “Nam quốc sơn hà” là bài thơ có lập luận chặt chẽ.
Câu 5. Điền vào chỗ trống trong những câu sau
Khác với những tác phẩm của cá nhân, ca dao trữ tình (trước đây là những bài thơ, câu thơ có tính chất tập thể và truyền miệng).
Thể thơ được ca dao trữ tình sử dụng nhiều nhất là lục bát.
Một số thủ pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao trữ tình là so sánh, ẩn dụ.
Câu 6. Nguyễn Trãi có những câu thơ sau:
— Suốt ngày ôm nỗi ưu tư
Đèm lạnh quàng chăn ngủ chẳng yen.
- Bui một tấc lòng ưu ái củ
Đèm ngày cuồn cuộn nước triều đông.
Em hãy nói rõ nội dung trữ tình và hình thức thể hiện của những câu thơ đó.
Nội dung: Hai câu thơ có nội dung trữ tình giống nhau, đó là niềm ưu tư canh cánh của nhà thơ và tấm lòng lo dân lo nước.
Hình thức:
+ Giống nhau về thể thơ, phương thức biểu hiện: kể, tả;
+ Khác: hình ảnh biểu hiện một bên là hình ảnh so sánh với nước
triều dâng cuồn cuộn, và một bên là hình ảnh con người thao thức trằn trọc trong đêm lạnh.
Câu 7. So sảnh cách thể hiện tình yêu quê hương và cách thể hiện tình cảm đó qùa hai bài thơ “Tĩnh dạ tứ” và “Hồi hương ngẫu thơ”.
Cả hai bài thơ đều thể hiệri tình quê hương sâu đậm nhưng hoàn cảnh và tâm trạng khác nhau:
Tác phẩm
Tình huống thể hiện
Cách thể hiện
Tĩnh dạ tứ
Người ở xa quê vọng nhớ về quê trong một đêm trăng.
Dùng ánh trăng để thể hiện tình cảm nhớ quê thao thức nhìn trăng - và nhìn trăng càng nhớ quê.
Giọng điệu trữ tình sâu lắng.
Hồi hương ngẫu thư
BỊ coi là khách ngay nơi chôn rau cắt ròn nhau sau khi gần cả đời người cách xa mới trở về.
Miêu tả cái đổi và cái không đổi để thể hiện tấm lòng tha thiết với quê hương.
Giọng điệu vừa hóm hỉnh vừa ngậm ngùi.
Câu 8. So sánh bài “Phong Kiều dạ bạc” và bài “Rằm tháng giêng” về hai vấn đề: Cảnh vật được miêu tả và tình cảm được thể hiện.
Lập bảng so sánh:
Tác phẩm
Cảnh vật được
miêu tả
Tình cảm được thể hiện
Giống nhau: Đều có những nét tương đồng về cảnh: đêm trăng, sông nước, con thuyền.
Giống nhau: Sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên.
Phong Kiều dạ bạc (Đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều)
Khác nhau
- Trăng tàn xế bóng, sương sa đầy trời, tiếng quạ kêu, tiếng chuông chùa từ xa vọng lại càng làm tăng vẻ tĩnh mịch và buồn vắng hiu hắt của cảnh, con thuyền nằm im bên lùm cây.
Khác nhau
— Con người nằm ngủ, vương vấn nỗi buồn xa lánh bụi trần tìm về nơi tĩnh lặng => nỗi buồn cô đơn.
Rằm tháng giêng
- Trăng tròn sáng vằng vặc, cảnh vật bao la bát ngát tràn ngập ánh trăng, tràn đầy sức sống dào dạt. Con thuyền vận động từ chỗ “thâm xtf’ đến nơi bát ngát đầy trăng.
- Con người mở rộng tâm hồn đón nhận vẻ đẹp của đêm rằm - con người lo cho vận nước => sự ung dung lạc quan, tràn đầy niềm tin phơi phới.
Câu 9. Đọc kĩ lại ba bài tùy bút (14, 15) - Hãy lựa chọn những câu mà em cho là đúng.
Những câu đúng:
a) Tùy bút không có cốt truyện và có thể không có nhân vật.
Tùy bút sử dụng nhiều phương thức (tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, lập luận) nhưng biểu cảm là phương thức chủ yếu.
Tùy bút có những yếu tố gần với tự sự nhưng chủ yếu thuộc loại trữ tình.
=> Đây cũng là ba đặc điểm cơ bản của thể loại tùy bút.