Soạn Văn 7: Qua đèo ngang

  • Qua đèo ngang trang 1
  • Qua đèo ngang trang 2
  • Qua đèo ngang trang 3
  • Qua đèo ngang trang 4
Bài 8
Qua đèo Ngang
Bạn đến chơi nhà
Chữa lỗi về quan hệ từ
Viết bài tập làm văn số 2 - Văn biểu cảm (một số bài văn tham khảo)
QUA ĐÈO NGANG
Bà Huyện Thanh Quan
KIẾN THỨC Cơ BẢN
về tác giả: Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hình sống ở thế kỉ XIX, quê ở Nghi Tân, Hà Nội, lấy chồng làm tri huyện Thanh Quan (Thái Ninh, Thái Bình) nên gọi là Bà Huyện Thanh Quan. Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa.
về bài thơ: với phong cách trang nhã, bài thơ “Qua đèo Ngang” cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
HƯỚNG DẪN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1. Em hãy nhận dạng về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật dựa trên lời giới thiệu ở chú thích.
Đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
Đường luật: luật thơ có tự đời Đường (618 - 907) ở Trung Quốc.
Số câu: 8 câu (bát cú).
Số chữ: 7 chữ trong mỗi dòng thơ (thất ngôn).
Hiệp vần: ở chữ cuối của câu 1-2-4-6-8 tất cả đều vần bằng và một vần duy nhất (còn gọi là độc vận): tà - hoa - nhà - gia - ta (vần a).
Phép đối: trong mỗi bài thơ có 2 cặp câu đối nhau về cả nghĩa lẫn thanh điệu: câu 3 đôi với câu 4, câu 5 đôi với câu 6.
Ví dụ:
Lom khom
Lác đác
dưới núi
bên sông
tiều vài chú
Nhớ nước
đau lòng
chợ mấy nhà
con quốc quốc
Thương nhà
mỏi miệng
cái gia gia
Câu 2. Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng tác giả?
Cảnh Đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm “xế tà”, lúc chiều tàn của một ngày.
Thời điểm chiều tà thường gợi lên sự buồn vắng, cô đơn, đặc biệt là đối với những người bộ hành xa quê, thân gái dặm trường như bà lại càng buồn hơn, cô đơn hơn.
Câu 3. Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chỉ tiết gì?
Chú ỷ đến không gian, thời gian, cảnh vật, âm thanh, cuộc sống con người, các từ lảy, từ tượng hình.
Khung cảnh Đèo Ngang:
+ Không gian: Nơi heo hút, vắng vẻ, hoang sơ, cây cối um tùm rậm rạp “cỏ cây chen đá lá chen hóa”. Núi non trùng trùng điệp điệp, biển cả mênh mông tiếp giáp dưới chân núi, khung cảnh hùng vĩ, rộng lớn.
+ Thời gian: chiều tà, ngày hết => buồn vắng
+ Ầm thanh:
Chim da đa gợi nỗi nhớ nhà 1 âm thanh tăn8 thêm
Chim quốc quốc -> nỗi niềm nhớ nướcI vữnể lặng, hiu quạnh, não nùng
Cuộc sống con người:
+ tiều vài chú lom khom: nhỏ bé, ít ỏi
+ chợ mấy nhà: thưa thớt, lèo tèo, xiêu vẹo
Câu 4. Hãy nhận xét cảnh tượng Đèo Ngang qua sự miêu tả của
Bà Huyện Thanh Quan.
Cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan là một cảnh tượng đẹp, hùng vĩ nhưng hoang sơ, buồn vắng, hiu quạnh, thiếu sự sống của con người.
Câu 5. Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang. Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức: mượn cảnh nói tình và trực tiếp như thế nào?
Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan được thể hiện qua hai hình thức:
Mượn cảnh nói tìnli: thông qua thời gian và không gian của cảnh, đặc biệt qua hai hình tượng tiếng chim quốc quốc và tiếng chim đa đa.
+ Gia gia - vừa mô phỏng tiếng chim như đồng âm với nó còn có nghĩa là nhà. Nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chốn hoang sơ hiu quạnh, nhớ nhà là phải lắm.
+ Con quốc quốc - mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó quốc quốc là đất nước, Tổ quốc. Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ của đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế.
Trực tiếp tả tỉnh:
Thể hiện qua câu cuối của bài thơ:
Một mảnh tình riêng ta với ta
“Mảnh tình riêng” đó thật sâu sắc, thấm thìa.
Câu 6. Nói đến một mảnh tình riêng giữa cảnh “trời, non, nước” bao la ở Đèo Ngang có gì khác với cách nói “Một mảnh tình riêng” trong không gian chật hẹp?
- Mảnh tình riêng
đơn lẻ, nhỏ nhoi
giữa khung cảnh: “trời, non, nước“
ị
không gian bao la, rộng lớn
Sự đối lập làm tăng sự cô đơn, nhỏ bé của con người, khắc sâu nỗi buồn.
- Mảnh tình riêng
không gian chật hẹp
Sự tương đồng,
tâm sự riêng đã có môi trường phù hợp.
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Tìm hàm nghĩa của cụm từ “ta với ta”.
Dừng chân đứng lại trời non nước Một mảnh tình riêng ta với ta
+ Bà Huyện Thanh Quan bước tới đỉnh Đèo Ngang - trên đầu là trời cao lồng lộng, sau lưng núi non trùng điệp, trước mặt là biển cả mênh mông, những không gian to lớn, vô hạn của vũ trụ đối lập với sự hữu hạn, nhỏ bé, mong manh của người phụ nữ.
+ Ta với ta - Niềm cô đơn đi tìm người chia sẻ nhưng lại gặp chính sự cô đơn của mình. Ta ở đây cùng chỉ một người, sự cô đơn đến tuyệt đối. Sau câu thơ là sự trống vắng đến mênh mông.
Nàng giữ nỗi cô đơn kiêu hãnh thế Cầm chặt vần thơ đứng giữa không gian
(Nguyễn Bùi Vợi)
Câu 2. Học thuộc lòng hài thơ.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Ta có cảm tưởng bài thơ tả cảnh mà không tả cảnh, chỉ mượn cảnh để tả tâm trạng một người nhưng cũng không phải tâm trạng một người. Nó là một tiếng nói của lịch sử, một chứng tích lịch sử, một đoạn đau thương trong trường khúc đau thương của non nước Việt Nam ở giai đoạn lịch sử có tính bi kịch này. Cái hóng xế tà của nhà thơ không chỉ chiếu nghiêng xuống bài thơ mà còn ngả dài xuống lịch sử, xuống số phận nhân dân ta và đất nước ta dưới triều Nguyễn. Bài thơ của một khoảnh khắc mà ai hay lại là một dự báo cho lâu dài.
{Theo Lê Trí Viễn, Sđd)