Soạn Văn 7: Làm thơ lục bát

  • Làm thơ lục bát trang 1
  • Làm thơ lục bát trang 2
  • Làm thơ lục bát trang 3
LÀM THƠ LỤC BÁT I. KIẾN THỨC Cơ BẢN
Nguồn gốc: Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam.
Luật thơ: Lục bát thể hiện ở khổ thơ lục bát gồm một câu sáu tiếng và một câu tám tiếng sắp xếp theo mô hình sau đây (B: bằng; T: trắc; V: vần; chưa tính đến các dạng biến thể và ngoại lệ).
XTiếng
CâiiX.
1
2
3
4
5
6
7
8
ổ
-
B
-
T
-
BV
8
-
B
-
T
-
BV
-
BV
Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không theo luật bằng trắc - trong bảng đánh dấu (-). Tiếng thứ hai thường là thanh bằng. Tiếng thứ tư thường là thanh trắc (nhưng có khi ngoại lệ tiếng thứ hai là thanh trắc, tiếng thứ tư sẽ là thanh bằng). Trong câu 8, nếu tiếng thứ sáu là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền (trầm). Ngược lại cũng vậy.
II. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU CÂU HỎI PHAN bài học
Đọc bài ca dao:
Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bèn đường hôm nao.
Cặp câu thơ lục bát có 2 dòng thơ:
Dòng: 6 tiếng - gọi là dòng lục.
Dòng: 8 tiếng - gọi là dòng bát.
=> Nên gọi là lục bát.
Kể sơ đồ và điền B (bằng), T (trắc), V (vần)
B
B
a
T
B
BV
T
B
B
T
T
BV
B	BV
T
B
T
T
B
BV
T
B
T
T
B
BV
B	BV
c) Tương quan
thanh điệu giữa tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám
trong câu tám:
Dòng bát thứ nhất: tiếng thứ 6 thanh trầm - tiếng thứ 8 thanh bằng
Dòng bát thứ hai: tiếng thứ 6 thanh trầm - tiếng thứ 8 thanh bổng
Nhận xét về luật thơ lục bát
Số câu: tối thiểu hai câu tối đa không giới hạn
Số tiếng trong mỗi câu: Dòng lục 6 tiếng.
Dòng bát 8 tiếng.
Vần: vần luôn là vần bằng thường đứng ở vị trí cuối câu (vần chân) tiếng thứ 6 câu sáu - hiệp tiếng thứ 6 câu 8. Tiếng 8 của câu 8 sẽ hiệp với tiếng 6 của câu 6 tiếp theo.
Luật trầm bổng: Hai vần ở câu 8 đều là vần bằng nhưng phải ngược chiều nhau về sự trầm — bổng, tiếng thứ sáu thanh huyền thì tiếng thứ 8 phải thanh ngang và ngược lại
Ngắt nliịp: Nhịp chẵn: câu 6: 2/2/2
câu 8: 4/4
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao. Điền nối tiếp cho thành bài và đúng luật. Cho biết vì sao em điền các từ đó (về ỷ và về vần).
- Em ơi đi học trường xa
Cố học cho giỏi như là mẹ mong
— Anh ơi phấn đấu cho bền
Mỗi năm mỗi lớp vững bền mai sau
Ngoài vườn ríu rít tiếng chim
Cây xòe bóng nắng cùng em trốn tìm
Lí do điền từ:
+ Hợp về nghĩa.
+ Hợp về vần.
Câu 2. Cho biết câu lục bát sau sai ở đâu và sửa lại cho đúng luật.
Hai câu lục bát sai vì không đúng nguyên tắc hiệp vần, và luật bằng trắc.
Sửa lại là
+ Vườn em cây quả đủ loài Có cam, có quýt có xoài có na
+ Thiêu nhi là tuổi học hành Chúng em phấn đấu trở thành trò ngoan