Soạn Văn 7: Từ đồng nghĩa

  • Từ đồng nghĩa trang 1
  • Từ đồng nghĩa trang 2
  • Từ đồng nghĩa trang 3
  • Từ đồng nghĩa trang 4
  • Từ đồng nghĩa trang 5
  • Từ đồng nghĩa trang 6
TỪ ĐỒNG NGHĨA
I. KIẾN THỨC Cơ BẢN
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
Các loại từ đồng nghĩa: có hai loại đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau).
Sử dụng từ đồng nghĩa cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.
HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU CÂU HỎI PHAN bài học
Từ đồng nghĩa
Câu 1. Từ đồng nghĩa với từ rọi: chiếu, soi.
Câu 2. Từ đồng nghĩa với từ trông: có nhiều nghĩa:
, nghĩa 1: nhìn để nhận biết: nhìn, ngó, xem.
trông-t^-	 nghĩa 2: đợi chờ điều gì đấy: mong, hi vọng, ngóng.
nghĩa 3: giữ gìn cho yên ổn: chăm sóc, giữ gìn, bảo vệ.
Các loại từ đồng nghĩa
Câu 1. So sánh nghĩa của từ “quả” và nghĩa của từ “trái”
quả mơ chua và trái xoài xanh —> hai từ này có nghĩa hoàn toàn giống nhau. Từ quả: là từ toàn dân. Từ trái: là từ địa phương (Nam Bộ).
Hai từ này có thể hoán đổi vị trí cho nhau.
Câu 2. Nhận xét nghĩa của hai từ: "bỏ mạng" và "hi sinh".
Giống nhau: nói về cái chết của con người
Khác nhau:
+ Bỏ mạng: cái chết vô ích, mang sắc thái coi thường, khinh bĩ
+ Hi sinh: cái chết cao đẹp, vì lí tưởng, mang sắc thái kính trọng
Sử dụng từ đồng nghĩa
Câu 1. Thay thế các từ đồng nghĩa “quả” và “trái”, “bỏ mạng”. và “hi sình” vào các vị trí hoán đổi, ta nhận thấy:
Từ quả và trái hoàn toàn hoán đổi vị trí không làm thay đổi nội dung và sắc thái biểu cảm:
+ Đem về nấu trái mơ chua trên rừng + Con chim xanh ăn quả xoài xanh
Từ bỏ mạng và hi sinh không thể hoán đổi được vị trí cho nhau vì sự thay đổi sẽ làm cho câu văn thay đổi về sắc thái ý nghĩa và không đúng với nội dung hiện thực.
Nhận xét: Không phải từ đồng nghĩa nào cũng thay thế được cho nhau, phải phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
Câu 2. Đoạn trích trong “Chinh phụ ngâm” lấy tiêu đề là “Sau phút chia li”: mà không phải là “Sau phút chia tay” là vì:
Sau phút chia tay: cảm giác bình thường, không thể hiện sắc thái biểu cảm.
Sau phút chia li: từ Hán Việt tạo nên sự trang trọng, biểu hiện sự đau đớn và nỗi sầu chất chứa trong lòng kẻ ở người đi.
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Tìm từ Hán Việt đồng nghĩa vời các từ sau:
gan dạ
—>
dũng cảm
chó biển
->
hải cẩu
nhà thơ
->
thi sĩ
đòi hỏi
->
yèu cầu
mổ xẻ
—>
phân tích
năm học
->
niên khóa
của cải
—>
tài sản
loài người
-»
nhân loại
nước ngoài
—>
ngoại quốc
thay mặt
-»
đại diện
Câu 2. Tìm từ gốc Ấn - Ẩu đồng nghĩa với các từ sau đây:
Hướng dẫn:
máy thu thanh -» ra-đi-ô	xe hơi -> ô-tô
dương cầm -> pi-a-nô
Câu 3. Tìm một số tù địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân.
Các từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân:
Từ địa phương mè
đậu phụng hùm lội bộ xe đò
Từ toàn dân
vừng
lạc hổ đi bộ xe khách
Từ địa phương
tía, thầy
má, u, bầm
mệ
cươi
nác
bà xã
Từ toàn dân =	cha
=	mẹ
=	bà
=	sân
=	nước
=	vợ
Câu 4. Tìm từ đồng nghĩa thay thế các từ ỉn nghiêng trong các câu sau:
Từ trong câu
Món quà anh gửi, tôi đã đưa tận tay chị ấy rồi.
Bố tôi đưa khách ra đến cổng rồi mới trỏ' về.
Cậu gặp khó khăn một tí đã kêu.
Anh đừng làm thế người ta nói cho đấy.
Từ thay thế
trao
tiễn
phàn nàn, than thở phê bình, dị nghị mất, qua đời
Cụ ôm nặng đã đi hôm qua rồi.
Câu 5. Phân biệt nghĩa của các từ trong nhóm từ đồng nghĩa sau đây:
ăn, chén, xơi
+ Giông nhau: đều diễn tả hành động đưa thức ăn vào cơ thể
ăn: nghĩa bình thường, dùng được trong nhiều
/ văn cảnh
+ Khác nhau 4“ xơi' thường dùng trong lời mời nhiều hơn chén: thiên về thú vui, ý nghĩa thông tục
cho, tặng, biếu
+ Giông nhau: đều có ý trao cho ai một vật gì đấy
<
cho: sắc thái biểu cảm bình thường, thân mật tặng: thể hiện sự long trọng, có ý nghĩa cao quý biếu: thể hiện sự tôn trọng, nhưng xa cách
- yếu đuối, yếu ớt
+ Khác nhau<
+ Giống nhau: có ý nghĩa diễn tả sức lực kém dưới mức bình thường yếu đuối: trạng thái thiếu sức lực, khó có thể chịu đựng được khó khăn, thử thách
yếu ớt: yếu đến mức sức lực hoặc tác dụng coi như không đáng kể
- xinh, đẹp
+ Giông nhau: nói về hình thức hoặc phẩm chất đem lại sự hứng thú cho người ta ưa nhìn ngắm hoặc thán phục
+ Khác nhau
xinh: có những nét đáng yêu làm người ta chú ý đẹp: đạt đến sự hoàn hảo khiến người ta thán phục
- tu, nhấp, nốc
+ Giống nhau: chỉ hành động đưa nước vào cơ thể (uống một thứ gì đó)
<
tu: uống nhanh, nhiều và liền một mạch nhấp: uống từ từ, chậm rãi, từng ít một nốc: uống nhiều và hết ngay tức khắc một cách thô tục
Câu 6. Chọn từ thích hợp điền vào các câu dưới đây
-thành tích, thành quả
+ hế hệ mai sau sẽ được hưởng thành quả của công cuộc đổi mới hôm nay.
+ Trường ta đã lập nhiều thành tích để chào mừng ngày Quốc khánh mồng 2 tháng 9.
ngoan cường, ngoan cố
+ Bọn địch ngoan cố chông cự đã bị quân ta tiêu diệt.
+ Ông ta đã ngoan cường giữ vững chí khí cách mạng.
nhiệm vụ, nghĩa vụ
+ Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi người.
+ Thầy hiệu trưởng đã giao nhiệm vụ cụ thể cho lớp em trong đợt tuyên truyền phòng chống ma túy.
giữ gìn, bảo vệ
+ Em Thúy luôn luôn giữ gìn quần áo sạch sẽ.
+ Bảo vệ Tổ quốc là sứ mệnh của quân đội.
Câu 7. Trong các cặp câu sau, câu nào có thể dùng hai từ đồng nghĩa thay thế nhau, câu nào chỉ có thể dùng một trong hai từ đồng nghĩa đó?
đối xử, đối đãi
+ Nó đối đãi / đối xử tử tế với mọi người xung quanh nên ai cũng mến nó.
+ Mọi người đều bất bình trước thái độ đối xử của nó với trẻ em.
trọng đại, to lớn
+ Cuộc Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa trọng đại / to lớn đối với vận mệnh dân tộc.
+ Ông ta thân hình to lớn như hộ pháp.
Câu 8. Đặt câu với mỗi tù: bình thường, tầm thường, kết quả, hậu quả.
Tôi chỉ mong ước có cuộc sống bình thường như mọi người, thế là đủ rồi.
Anh ta là một kẻ tầm thường.
Sau bao nhiêu năm dày công khổ luyện, tôi đã đạt được kết quả như ý.
Cơn bão số 8 đã để lại những hậu quả nặng nề về mặt kinh tế.
Câu 9. Chữa các từ dùng sai trong các câu dưới đây
Ông bà cha mẹ đã lao động vất vả, tạo ra thành quả để con cháu đời sau hưởng thụ. (hưởng lạc -> hưởng thụ)
Trong xã hội ta, không ít người sống ích kỉ, không giúp đỡ đùm bọc cho người khác, (bao che -> đùm bọc)
Câu tục ngữ “Ân quả nhớ kẻ trồng cây” đã giáo dục cho chúng ta lòng biết ơn đôi với thế hệ cha anh. (giảng dạy -> giáo dục)
Phòng tranh có trưng bày nhiều bức tranh của các họa sĩ nổi tiếng, (trình bày -> trưng bày)