Giải Lịch Sử lớp 8 Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

  • Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX trang 1
  • Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX trang 2
  • Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX trang 3
  • Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX trang 4
  • Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX trang 5
  • Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX trang 6
  • Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX trang 7
  • Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX trang 8
pH0NC TRA0 KHANG CHIÊN CHỐNG PHÁP TRONG NHŨNG NĂM cuôì THÊ KỈ XIX
- HƯỚNG DẪN HỌC
Mục tiêu bài học
Biết được nguyên nhân của cuộc phản công quân Pháp ở kinh thành Huế tháng 7 - 1885.
Nắm được các giai đoạn của phong trào Cần vương, những diễn biến chiến sự ở Huế, các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu và những nhân vật điển hình trong phong trào kháng chiến chống Pháp cuối thế kỉ XIX.
Đánh giá được, quy mô, tính chất và nguyên nhân thất bại của phong trào.
Cần thấy được tinh thần yêu nước, quật khởi và vai trò của các văn thân, sĩ phu trong phong trào kháng chiến chống Pháp, từ đó noi gương, học tập họ.
Rèn luyện kĩ năng phân tích, sử dụng bản đồ, tranh ảnh...
Kiến thức cơ bản
a) Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở kinh thành Huế. Vua Hàm Nghi ra chiếu "Cần vương"
* Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở Huế tháng 7 - 1885
Nguyên nhân :
+ Sau hai hiệp ước 1883 và 1884, phe chủ chiến trong triều đình vẫn nuôi hi vọng và tích cực chuẩn bị để giành lại chủ quyền từ tay Pháp khi có điều kiện.
+ Pháp lo sợ, tìm cách tiêu diệt phái chủ chiến.
+ Tinh hình rất cẳng thẳng, buộc phái chủ chiến phải hành động trước.
Diễn biến :
+ Đêm mồng 4 rạng sáng 5 - 7 - 1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở đổn Mang Cá và toà Khâm sứ.
+ Quân Pháp nhất thời rối loạn, nhưng nhờ có ưu thế về vũ khí, sau khi củng cố tinh thần chúng tổ chức phản công, chiếm kinh thành Huế.
Phong trào Cần vương bùng nổ và lan rộng
Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân sở (Quảng Trị). Ngày 13 - 7 - 1885, ông nhân danh nhà vua xuống chiếu Cần vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.
Phong trào yêu nước chống Pháp dưới ngọn cờ Cần vương diễn ra sôi nổi từ năm 1885 đến cuối thế kỉ XIX.
Diễn biến phong trào có thể chia thành 2 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1 (1885 - 1888) : Phong trào bùng nổ trên khắp cả nước, nhất là từ Phan Thiết trở ra.
+ Giai đoạn 2 (1888 - 1896) : Phong trào quy tụ trong những cuộc khởi nghĩa lớn, tập trung ở các tỉnh Bắc Trung Kì và Bắc Kì.
b) Những cuộc khởi nghĩa lớn ưong phong trào Cần vương
Khởi nghĩa Ba Đình (1886 -1887)
-Địa bàn thuộc ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê (huyện Nga Sơn - Thanh Hoá). Lãnh đạo là Phạm Bành và Đinh Công Tráng.
Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt từ tháng 12-1886 đến tháng 1-1887, nghĩa quân đẩy lui nhiều cuộc tấn công của quân Pháp.
Cuối cùng, nghĩa quân rút lên Mã Cao, tiếp tục chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã.
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 -1892)
Địa bàn thuộc các huyện Văn Lâm, Vãn Giang, Khoái Châu (thuộc tỉnh Hưng Yên) và Kinh Môn (thuộc Hải Dương), sau đó phát triển ra các tỉnh xung quanh như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định... Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là Nguyễn Thiện Thuật.
Trong những nãm 1885 - 1889, nhiều trân đánh ác liệt xảy ra giữa nghĩa quân và quân Pháp.
Sau những trận chống càn, lực lượng nghĩa quân suy giảm và bị bao vây. Đến cuối nãm 1889, nghĩa quân dần dần tan rã.
Khởi nghĩa Hương Khê (1885 -1896)
Địa bàn hoạt động thuộc các huyện Hương Khê và Hương Sơn (Hà Tĩnh), sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác. Lãnh đạo là Phan Đình Phùng, Cao Thắng.
Từ năm 1885 đến nãm 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, luyện tập quân đội, rèn đúc vũ khí.
Từ năm 1889 đến năm 1895, khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết liệt, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã.
Mặc dù bị thất bại, nhưng khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất, có quy mô lớn nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ trong phong trào Cần vương.
Sau khởi nghĩa Hương Khê, phong trào yểu nước dưới ngọn cờ Cần vương, chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến đã hoàn toàn thất bại. Phong trào yêu nước Việt Nam chuyển qua một giai đoạn mới.
Cách học
Mục I:
Trả lời các câu hỏi cuối mỗi mục.
Sử dụng hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa để nắm được diễn biến của cuộc phản công tại kinh thành Huế, xác định được vị trí của toà Khâm sứ, kinh thành Huế, đồn Mang Cá và các địa danh của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu.
Học xong mục I, cần xây dựng được lôgic kiến thức : nguyên nhân bùng nổ, diễn biến và kết quả, ý nghĩa của phong trào Cần vương.
Mục II : Nên lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương theo mẫu sau :
Tên cuộc khởi nghĩa
Thời
gian
Lãnh
đạo
Địa
bàn
Diễn biến
chính
Kết quả - Ý nghĩa
Khởi nghĩa
Ba Đình
Khởi nghĩa
Bãi Sậy
Khởi nghĩa Hương Khê
Một số khái niệrr^ thuật ngữ
Phản công : chống lại sự tấn cồng của đối phương nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giành lại thế chủ động.
-Thượng thư Bộ Binh : chức quan đứng đầu Bộ Binh dưới thời phong kiến nước ta (tương đương với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ngày nay).
Hội đồng phụ chính : Hội đồng gồm một số các quan đại thần trong triều đình, được thành lập khi nhà vua vắng mặt hoặc còn nhỏ tuổi để điều hành việc nước hay giúp vua nhỏ tuổi.
-Toà Khâm sứ: nơi làm việc của viên Khâm sứ người Pháp ở Trung Kì.
Cần vương (phong trào) : cần nghĩa là giúp đỡ, phò tá, vương nghĩa là vua. Cần vương là phò tá, giúp vua cứu nước. Phong trào Cần vương vào cuối thế kỉ XIX của các văn thân, sĩ phu yêu nước Việt Nam là hưởng ứng lời hiệu triệu của vua Hàm Nghi nhằm chống cuộc xâm lược của thực dân Pháp, về thực chất, đó là phong trào chống Pháp của nhân dân dưới ngọn cờ phong kiến.
Quan ngự sử: chức quan làm trong Ngự sử đài. Đây là cơ quan chuyên làm nhiệm vụ giám sát việc làm của quan lại trong bộ máy nhà nước phong kiến ở nước ta. Phan Đình Phùng từng làm việc trong Ngự sử đài.
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK
Về cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế : dựa theo mục a phần Kiến thức cơ bản để trả lời.
Về phong trào Cần vương :
Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị). Ngày 13 - 7 - 1885, ông nhân danh nhà vua xuống chiếu Cần vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.
Phong trào yêu nước chống Pháp dưới ngọn cờ Cần vương diễn ra sôi nổi từ năm 1885 đến cuối thế kỉ XIX.
Diễn biến phong trào có thể chia thành 2 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1 (1885 - 1888), phong trào bùng nổ trên khắp cả nước, nhất là từ Phan Thiết trở ra.
+ Giai đoạn 2 (1888 - 1896), phong trào quy tụ trong những cuộc khởi nghĩa lớn, tập trung ở các tỉnh Bắc Trung Kì và Bắc Kì.
Những điểm mạnh, điểm yếu của căn cứ Ba Đình :
Điểm mạnh :
+ Hệ thống giao thông thuận lợi, dễ dàng đi lại.
+ Là căn cứ được xây dựng công phu, có khả năng phòng ngự tốt, đảm bảo cho nghĩa quân có thể tác chiến linh hoạt và hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra.
Điểm yếu : dễ bị cô lập.
Diễn biến cuộc chiến đấu ở Ba Đình :
Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt từ tháng 12-1886 đến tháng 1-1887, nghĩa quân đẩy lui nhiều cuộc tấn công của quân Pháp. Thực dân Pháp đã phun dầu thiêu trụi các lũy tre, triệt hạ căn cứ Ba Đình.
Cuối cùng, nghĩa quân rút lên Mã Cao, tiếp tục chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã.
Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Hưorng Khê theo lược đồ :
Địa bàn hoạt động thuộc các huyện Hương Khê và Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh, sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác. Lãnh đạo là Phan Đình Phùng, Cao Thắng.
Từ năm 1885 đến năm 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, luyện tập quân đội, rèn đúc vũ khí.
Từ năm 1889 đến năm 1896, khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết liệt, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã.
Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy :
-Địa bàn thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu (thuộc tỉnh Hưng Yên) và Kinh Môn (thuộc Hải Dương), sau đó phát triển ra các tỉnh xung quanh như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định... Lãnh đạo khởi nghĩa là Nguyễn Thiện Thuật.
-Trong những năm 1885 - 1889, nhiều trận đánh ác liệt xảy ra giữa nghĩa quân và quân Pháp.
Sau những trận chống càn, lực lượng nghĩa quân suy giảm và bị bao vây. Đến cuối năm 1889, nghĩa quân dần dần tan rã.
7. Những điểm khác nhau giưa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình :
Nội dung
Khởi nghĩa Ba Đình
Khởi nghĩa Bãi Sậy
Địa bàn
Chủ yếu bó hẹp trong phạm vi 3 làng Thượng Thọ, Mậu Thịnh và Mĩ Khê của huyện Nga Sơn - Thanh Hoá;
Địa bàn mở rộng trong phạm vi các huyện Vãn Lâm, Văn Giang, Yên Mĩ và Khoái Châu của tỉnh Hưng Yên. Có lúc nghĩa quân còn mở rộng hoạt động sang các tỉnh Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Yên.
Cách đánh
Phòng thủ, phản công
Du kích
Thời gian
Tồn tại trong 1 năm, từ 1886 đến 1887
Tồn tại trong 9 nãm, từ 1883 đến 1892
Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghía tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương :
Về ý thức trung quân của Phan Đình Phùng và những người lãnh đạo. Phan Đình Phùng từng làm quan Ngự sử trong triều đình Huế. Với tính tình cương trực, thẳng thắn, ông đã phản đối việc phế lập của phe chủ chiến nên bị cách chức, đuổi về quê. Tuy vậy, nãm 1885, ông vẫn hưởng ứng lời kêu gọi của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, đứng ra mộ quân khởi nghĩa và trở thành lãnh tụ uy tín nhất trong phong trào Cần vương,
Khởi nghĩa Hương Khê được chuẩn bị và tổ chức tương đối chặt chẽ : Nghĩa quân đã có 3 nãm (từ 1885 đến 1888) để lo tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí và tích trữ lương thảo... Lực lượng nghĩa quân được chia thành 15 quân thứ. Mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người... Nghĩa quân còn tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.
Về quy mô : Khởi nghĩa Hương Khê có quy mô rộng lớn. Nghĩa quân hoạt động trên địa bàn rộng (gồm 4 tinh : Thanh Hoá, Nghệ Ạn, Hà Tĩnh, Quảng Bình) với lối đánh linh hoạt (phòng ngự, chủ động tấn công, đánh đồn, diệt viện...).
Về thời gian tồn tại : khởi nghĩa Hương Khê có thời gian tồn tại lâu dài (trong 10 nãm).
Nghĩa quân Hương Khê được đông đảo nhân dân ủng hộ (người Kinh, người dân tộc thiểu số, người Lào), bước đầu đã có sự liên lạc với các cuộc khởi nghĩa khác nên đã lập được nhiều chiến công.
Nhận xét về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX :
Về thời gian : phong trào Cần vương diễn ra trong thời gian dài (từ 1885 đến 1896).
Về địa bàn : Phong trào diễn ra trên địa bàn rộng lớn khắp Bắc Kì và Trung Kì.
Về lực lượng :
+ Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước.
+ Đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia (người Kinh, người dân tộc thiểu số, người Lào).
Về tính chất : Phong trào Cần vương là phong trào yêu nước chống Pháp bị chi phối bởi hệ tư tưởng phong kiến (vì nó nhằm giúp vua chống Pháp để xây dựng lại vương triều phong kiến).
Về phương pháp đấu tranh : chủ yếu nặng về khởi nghĩa vũ trang, ít chú trọng đến công tác tuyên truyền, đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, chính trị...
Kết quả : cuối cùng phong trào Cần vương bị thất bại do so sánh lực lượng giữa ta và địch chênh lệch ; sai lầm trong tổ chức lãnh đạo...
Ý nghĩa : Phong trầo Cần vương thể hiện tinh thần yêu nước, kiên quyết đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta ; phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc...
Ill	- CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Câu ỉ. Khoanh tròn chữ in hoa trước ỷ trả lời đúng.
Đêm mồng 4 rạng sáng 5 -7 - 1885 đã diễn ra sự kiện gì ở Huế ?
Vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương.
Phái chủ chiến trong triều đình Huế tấn công quân Pháp, c. Triều đình giao kinh thành Huế cho quân Pháp.
D. Vua Hàm Nghi lên ngôi.
Ai là người đã thảo ra chiếu Cần vương ?
A. Hàm Nghi.	B. Tôn Thất Thuyết,
c. Phan Đình Phùng.	D. Đinh Công Tráng.
Cuộc khởi nghĩa nào tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương ?
A. Khởi nghĩa Ba Đình.	B.	Khởi nghĩa Bãi Sậy.
c. Khởi nghĩa Hương Khê.	D.	Khởi nghĩa Hùng Lĩnh.
Khởi nghĩa Ba Đình diễn ra trong những năm
A. 1884- 1885.	B.	1885 - 1886.
c. 1886- 1887.	D.	1887- 1888.
Người có vai trò quan trọng nhất trong khởi nghĩa Bãi Sậy là
B. Đinh Công Tráng.
D. Nguyễn Thiện Thuật.
B. Nguyễn Thiện Thuật. D. Tống Duy Tân.
A. Phạm Bành, c. Phan Đình Phùng.
Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hương Khê là
A. Phan Đình Phùng, Cao Thắng, c. Phạm Bành, Đinh Công Tráng.
Câu 2. Phong trào Cần vương đã bùng nổ trong hoàn cảnh nào ? Khái quát diễn biến của phong trào.
Câu 3. Qua tìm hiểu những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương, hãy rút ra nhận xét về đặc điểm (mục tiêu, lãnh đạo, địa bàn), tính chất, nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của phong trào.