Giải Lịch Sử lớp 8 Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam

  • Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam trang 1
  • Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam trang 2
  • Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam trang 3
  • Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam trang 4
  • Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam trang 5
  • Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam trang 6
  • Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam trang 7
  • Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam trang 8
  • Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam trang 9
29. CH|NH SACH KHA| THAC TH|JỘC ĐỊA
CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ NHŨNG CHUYÊN BIÊN KINH TẾ, XÃ HỘI ở VIỆT NAM
- HƯỚNG DẪN HỌC
Mục tiêu bài học
Biết được các chính sách chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp. Qua đó hiểu được mục đích và phương pháp khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam.
Những nét chính về sự biến đổi về kinh tế, cơ cấu xã hội Việt Nam ở nông thôn và thành thị dưới sự tác động của cuộc khai thác thuộc địa.
Hiểu được cơ sở dẫn tới việc hình thành tư tưởng giải phóng dân tộc mới.
Thấy được âm mưu và dã tâm của thực dân Pháp; mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX ; thái độ chính trị của từng giai cấp, tầng lớp đối với độc lập dân tộc.
Trân trọng hành động yêu nước của các sĩ phu đầu thế kỉ XX.
Kiến thức cơ bản
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 —1914)
Tổ chức bộ máy nhà nước :
Pháp thiết lập Liên bang Đông Dương (gồm 3 nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia). Đứng đầu là viên quan Toàn quyền người Pháp.
Việt Nam bị chia thành ba xứ với ba chế độ khác nhau. Mỗi xứ lại chia thành nhiều tỉnh; dưới tỉnh là phủ, huyện, châu. Đơn vị hành chính cơ sở vẫn là làng xã.
Chính sách kinh tê':
Trong nông nghiệp : Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.
Trong công nghiệp : Pháp tập trung khai thác than và kim loại. Ngoài ra, Pháp đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ...
Giao thông vận tải : Thực dân Pháp xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt để tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.
Về thương nghiệp : Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hoá các nước khác.
Tài chính : Pháp còn tiến hành đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện...
—> Mục đích các chính sách trên của thực dân Pháp là nhằm vơ vét của cải, bóc lột nhân dân làm giàu cho nước Pháp.	,
Chính sách về văn hoá, giáo dục :
Đến năm 1919, Pháp vẫn duy trì chế độ giáo dục của thời phong kiến.
Về sau, Pháp bắt đầu mở trường học mới nhằm đào tạo lớp người bản xứ phục vụ công việc cai trị. Cùng với đó, Pháp mở một số cơ sở văn hoá, y tế.
Những biến chuyển trong xã hội Việt Nam
ơ các vùng nông thôn :
Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, nên sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.
Ở đô thị:
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, đô thị Việt Nam ra đời và phát triển ngày càng nhiều.
Xuất hiện những tầng lớp xã hội mới:
+ Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xướng thủ công, chủ hãng buôn... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép —> Thế lực kinh tế của tư sản nhỏ bé, lệ thuộc nên họ không dám mạnh dạn đấu tranh, chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.
+ Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do, là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
+ Công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.
Xu hựớng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc :
Do những chuyển biến của tình hình trong nước và sự tác động của bên ngoài (Trung Quốc và Nhật Bản), ở Việt Nam đã xuất hiện xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc - đó là con đường dân chủ tư sản.
Cách học
Với toàn bài : HS cần phải soạn bài ở nhà trước khi lên lớp.
Mục I : Ghi nhớ được những nét chính của chính sách cai trị về chính trị, kinh tế và văn hoá, giáo dục của Pháp.
Mục II : Trên cơ sở nắm được những nội dung chính trong chính sách khai thác thuộc địa của Pháp, dựa vào hệ thống kênh hình trong SGK (hình 98, 99, 100) để thấy được sự áp bức bóc lột của thực dân Pháp, nỗi cực khổ của nhân dân.
Để dễ nhớ và hiểu sâu hơn về các giai cấp trong thời kì này, có thể lập bảng theo các nội dung sau :
Giai cấp, tầng lớp
Đặc điểm kinh tế
Thái độ đối với độc lập dân tộc
Giaỉ cấp địa chủ
Có nhiều ruộng đất, giàu có, bóc lột nông dân, tá điền bằng địa tô. Được Pháp nâng đỡ.
Đa số đã mất hết ý thức dân tộc, trở thành tay sai của đế quốc.
Giai cấp nông dân
Đại bộ phận không có ruộng đất, bị thực dân Pháp và địa chủ bóc lột.
Căm thù, có tinh thần chống thực dân Pháp, địa chủ phong kiến .
Tầng lớp tư sản
Gồm nhà thầu khoán, chủ nhà máy... Một bộ phận lệ thuộc vào Pháp, một bộ phận bị Pháp chèn ép.
Một bộ phận có ý thức dân tộc, nhưng cơ bản dễ thỏa hiệp với đế quốc.
Tầng lớp tiểu tư sản
Gồm học sinh, sinh viên, nhà văn, nhà báo,... Cuộc sống của họ khó khăn, lại bị thực dân Pháp khinh rẻ.
Có tinh thần yêu nước, chống thực dân Pháp.
Giai cấp công nhân
Phần lớn phân hoá từ nông dân, làm thuê cho tư bản Pháp, bị bóc lột, đánh đập...
Kiên quyết chống đế quốc, giành độc lập dân tộc, xoá bỏ chế độ người bóc lột người.
Một sô khái niệm, thuật ngữ
»
Toàn quyền Đông Dương : chức quan đứng đầu bộ máy cai trị ở Đông Dương. Chức quan này do người Pháp nắm giữ.
Khai thác thuộc địa : chính sách vơ vét của cải, bóc lột nhân dân của chủ nghĩa thực dân (kiểu cũ) để làm giàu cho chính quốc.
Giáo hội Thiên Chúa : tổ chức của đạo Thiên Chúa, nhằm quản lí, tập hợp các tín đồ theo giáo lí, giới luật của đạo này.
-- Độc quyền thị trường : chiếm giữ hoàn toàn, không chia sẻ cho một nước nào. Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam nghĩa là chỉ duy nhất hàng hoá Pháp được lưu thông, buôn bán ở Việt Nam.
Địa chủ : người có nhiều ruộng đất, bóc lột tá điền thông qua phát canh, thu tô. Đây là giai cấp bóc lột ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
-Tư sản : là giai cấp trong xã hội tư bản, có nhiều của cải, tư liệu sản xuất, nhà máy, xí nghiệp... bóc lột sức lao động của công nhân làm thuê.
-Tiểu tư sản : giai cấp của những người sản xuất nhỏ, có tư liệu sản xuất, những người lao động trí óc, nói chung không bóc lột lao động làm thuê ; bao gồm những viên chức nhỏ, các tiểu thương, tiểu chủ, trí thức, học sinh.
Công nhân : người làm thuê trong các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ hoặc các đồn điền. Công nhân bị tư sản, chủ đồn điền bóc lột sức lao động rất nặng nề.
1
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK
Sơ đồ tổ chức nhà nước ở Việt Nam do thực dân Pháp dựng lên :
Nhận xét:
Bộ máy nhà nước có sự kết hợp giữa tính chất thực dân và phong kiến.
Bộ máy cai trị của thực dân Pháp thống nhất giả tạo trong sự chia rẽ tuyệt đối (thống nhất ở cấp Liên bang nhưng chia nước ta thành 3 kì, đây là chính sách chia để trị của thực dân Pháp).
Chính sách của thực dân Pháp trong các ngành nông nghiệp, công thương nghiệp, giao thông vận tải và tài chính :
Trong nông nghiệp, Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.
-Trong công nghiệp, Pháp tập trung khai thác than và kim loại. Ngoài ra, Pháp đầu tư vào một số ngành khác như xi mãng, điện, chế biến gỗ...
Giao thông vận tải : Thực dân Pháp xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt để tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.
Về thương nghiệp, Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hoá các nước khác.
Tài chính : đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện...
—> Mục đích các chính sách trên của thực dân Pháp là nhằm vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương.
Chính sách văn hoá, giáo dục của Pháp không phải để "khai hoá văn minh" cho người Việt Nam vì mục đích của những chính sách trên chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của thực dân Pháp và đào tạo lớp người bản xứ phục vụ cho công việc cai trị của chính quyền thực dân. '
Dưới thời Pháp thuộc, các giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân có những thay đổi :
Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.
Về các giai cấp, tầng lớp mới và thái độ của từng giai cấp, tầng lớp đối với cách mạng giải phóng dân tộc : Dựa vào mục 2.b để trả lời.
Các nhà yêu nước ở Việt Nam thời bấy giờ muốn noi theo con đường cứu nước của Nhật Bản vì Nhật Bản đã tiến hành cuộc Minh Trị Duy tân, đưa đất nước đi theo con đường tư bản và đã trở thành một nước giàu mạnh.
Vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp thi hành những chính sách về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục ở Việt Nam như sau :
Tổ chức bộ máy nhà nước:
Pháp thiết lập Liên bang Đông Dương (gồm 3 nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia) do Toàn quyền người Pháp đứng đầu.
Việt Nam bị chia thành ba xứ với ba chế độ khác nhau. Mỗi xứ lại chia thành nhiều tỉnh ; dưới tỉnh là phủ, huyện, châu. Đơn vị hành chính cơ sở vẫn là làng xã.
Chính sách kinh tế: xem câu 2.
Chính sách về văn hoá, giáo dục :
Đến nãm 1919, Pháp vẫn duy trì chế độ giáo dục của thời phong kiến.
Về sau, Pháp bắt đầu mở trường học mới nhằm đào tạo lớp người bản xứ phục vụ công việc cai trị. Cùng với đó, Pháp mở một số cơ sở vãn hoá, y tế.
Tác động của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đối với kinh tế, xã hội Việt Nam :
* Về kinh tế:
Tích cực : Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân ; thành thị theo hướng hiện đại ra đời ; bước đầu làm xuất
hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.
/
Tiêu cực : Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương. Do vậy :
+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt;
+ Nông nghiệp dẫm chân tại chỗ;
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn oông nghiệp nặng.
—> Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc.
* Vê' xã hội : Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:
Giai cấp địa chủ phong kiến -đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẩn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.
Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn... bị kìm hãm, chèn ép. Vì thế lực kinh tế nhỏ bé, lệ thuộc nên họ không dám mạnh dạn đấu tranh, chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.
Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
Công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.
Điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX là đi theo con đường cách mạng dân chủ tư sản.
Ill - CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIEM tra, đánh giá
Câu 1. Khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.
Thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam trong khoảng thời gian nào ?
Từ năm 1896 đến năm 1913.
Từ năm 1896 đến năm 1914. c. Năm 1897 đến năm 1913.
D. Từ nãm 1897 đến nãm 1916.
A. Dệt vải. c. Xay xát gạo.
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, thực dân Pháp tập trung vào ngành công nghiệp nào ?
B. Than, kẽm, thiếc, vàng, đồng. D. Đường, nấu rượu.
Liên bang Đông Dương gồm mấy xứ, là những xứ nào sau đây ?
3 xứ : Bắc Kì, Trung Kì, Cam-pu-chia.
2 xứ : Bắc Kì, Nam Kì.
c. 5 xứ : Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì, Lào, Cam-pu-chia.
D. 4 xứ : Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì, Lào.
Những giai cấp, tầng lớp mới nào ra đời từ tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ?
A. Nông dân, địa chủ, tư sản.	B. Nông dân, công nhân, địa chủ.
c. Công nhân, tư sản, tiểu tư sản.	D. Công nhân, tư sản và địa chủ.
Câu 2. Phân tích những chính sách cai trị của thực dân Pháp trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, vãn hoá - giáo dục trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Câu 3. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, đã có tác động như thế nào tới xã hội Việt Nam ?