Giải Sinh 10 - Bài 31. Virut gây bệnh - Ứng dụng của virut trong thực tiễn

  • Bài 31. Virut gây bệnh - Ứng dụng của virut trong thực tiễn trang 1
  • Bài 31. Virut gây bệnh - Ứng dụng của virut trong thực tiễn trang 2
  • Bài 31. Virut gây bệnh - Ứng dụng của virut trong thực tiễn trang 3
Bài 31.	VIRUT GÂY BỆNH
ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THựC TIEN
A. KIẾN THỨC CẦN NAM vững
Viruì gây bệnh
Virut kí sinh ở người và động vật
Những bệnh rất nguy hiếm ở người và động vật do virut gây ra như: AIDS (hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải), SARS (bệnh viêm đường hô hấp cấp), ung thư, viêm não Nhật Bản, bệnh dại. Nhiều bệnh tưởng chừng không gây nguy hiểm lắm nhưng dễ lây lan thành dịch nên gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sản xuât như đau mắt đỏ, quai bị, sốt xuất huyết. Tùy từng loại virut gây bệnh mà chúng có cách gây nhiễm và gây tác hại với các mức độ khác nhau. Hầu hết các bệnh do virut gây ra ỏ' người và gia súc đã được nghiên cứu khá kĩ nhưng cũng có, bệnh hiện nay vẫn có phương pháp điều trị hiệu quả như AIDS, SARS, Ebola..
ơ côn trùng, có thê chưa làm 2 nhóm virut.
Nhóm virut chỉ kí sinh ở côn trùng: Ví dụ như virut Baculo sống kí sinh ở nhiều sâu bọ ăn lá cây.
Nhóm virut kí sinh ỏ' côn trùng sau đó mới nhiễm vào người và động vật: Người ta đã phát hiện ra khoảng 150 loại virut kí sinh trên côn trùng (muỗi, bọ chét,...) truyền bệnh cho người và động vật. Những virut này thường sinh ra độc tố. Khi muỗi hoặc bọ chét đốt người và động vật thì virut sẽ xâm nhiễm và gây bệnh như virut viêm não ngựa sốt xuất huyết, viêm gan B.
Viruỉ kí sinh ở thực vật
Do tế bào thực vật có thành xenlulôzơ bền vững. Vì vậy virut xâm nhập vào tế bào thực vật chủ yếu qua các vết chích, đốt của côn trùng hay qua các vết xước trên cây, hoặc thông qua các hạt giống, củ giống cành chiết, mất ghép, cỏ dại. Hiện nay, người ta đã biết khoảng 600 - 1000 bệnh ở thực vật do virut gây ra. Virut gây tắc mạch làm cho hình thái lá thay đổi, đốm chết, làm xoắn lá hay đốm lá rồi rụng gây nhiều thiệt hai cho cây trồng như bệnh khảm thuốc lá, bệnh khoai tây, khảm súp lo', khảm dưa chuột... hoặc làm cho thân bị lùn, còi cọc như bệnh còi ở cà chua. Hiện tại, chưa có thuốc chống các loại virut kí sinh ở thực vật Để phòng tránh, người ta phải chọn giống cây sạch bệnh, luân canh hợp lí cây trồng, thực hiện vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt các côn trùng truyền bệnh.
Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ)
Hiện tại, người ta đã biết khoảng 300 loại phagơ. Chúng có thể kí sinh ở nhiều loại vi sinh vật khác nhau. Nhiều loại phago' gây những tổn thất lớn cho công nghiệp vi sinh như sản xuất bột ngọt, thuốc trừ sâu sinh học, sản xuất thuốc kháng sinh.
li. ứng dụng hoạt động của virut trong thực tiễn
Hiện nay, hoạt động của virut đã được nghiên cứu ứng dụng trong nhiều lĩnh vực.
Bảo vệ đời sống con người và môi trường
Nhiều loại virut gây bệnh cho người và động vật đã được nghiên cứu để sản xuất vắcxin phòng chống có hiệu quả các bệnh này. Nhờ đó đã hạn chế và ngăn chặn được hầu hết các đại dịch đã từng là mối đe dọa trong lịch sử loài người như: đậu mùa, dịch cúm, dịch sốt và điều trị một cách hiệu quả một số bệnh được coi là nan y như: bệnh dại, viêm gan B, viêm gan c. Một số virut ở động vật được nghiên cứu để giảm thiểu sự phát triển của một số loại động vật hoang dã như virut pox để hạn chế sự phát triển quá mức những đàn thỏ tự nhiên.
Bảo vệ thực vật
Virut có thể được dùng để tiêu diệt các côn trùng gây hại cho thực vật. Ví dụ: người ta đã tạo ra một loại virut tái tổ hợp với khả năng diệt sâu đo ở bắp cải, nó được thiết kế để tự hủy sau một thời gian nhất định. Ớ Việt Nam, chúng ta đã sản xuất thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut Baculo để diệt nhiều loại sâu ăn lá. Thuốc được bọc bởi một màng keo chỉ tan trong đường ruột của côn trùng. Khi màng keo tan ra Virut mới chuyển sống dạng hoạt động để gây chết cho sâu. Thuốc trừ sâu sinh học có nhiều ưu điểm: chỉ diệt một số loại sâu nhất định nên không độc hại cho con người và môi trường như thuốc trừ sâu hóa học, virut được bảo vệ trong một thể bọc cho nên dễ bảo quản, dễ sản xuất, giá thành hạ.
Sản xuất dược phẩm
Virut có vai trò quan trọng trong kĩ thuật di truyền và thiết lập bản đồ gen. Đặc biệt, chúng có vai trò quyết định trong việc sản xuất một số loại dược phẩm: inteferon, insulin. Sản xuất inteferon rất đắt vì chỉ có thể chiết suất từ huyết tương người. Insulin là một loại hoocmôn do tuyết tụy tiết ra và có tác dụng điều hòa tan hàm lượng đường trong máu. Nếu thiếu insulin sẽ mắc bệnh tiểu đường. Việc sản xuất insulin rất khó khăn, sản lượng rất ít, giá thành rất cao, vì chỉ có thể chiết xuất tụy của người. Ngày nay, nhờ kĩ thuật chuyển ghép gen cho phép người ta có thể sản xuất inteferon và insulin với số lượng lớn, giá thành hạ, nhờ vậy đã cứu sống được nhiều bệnh nhân. Một số phagơ chứa các đoạn gen không thực sự quan trọng nên nếu có cắt đi thì cũng không ảnh hưởng đến quá trình nhân lên của chúng. Lợi dụng tính chất này, người ta cắt bỏ các gen đó để thay bằng các gen mong muốn và biến chúng thành vật vận chuyển gen lí tưởng.
B. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Câu 1. Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào?
Công nghiệp vi sinh rất đa dạng gồm các ngành sản xuất chất kháng sinh, vitamin, axit hữu cơ, axit amin, thuốc trừ sâu sinh học,... nếu bị nhiễm phagơ thì vi sinh vật trong nồi lên men sẽ bị chết phải hủy bỏ, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Câu 2. Virut thực vật lan truyền theo con đường nào?
Màng tế bào thực vật rất dày cấu tạo bằng xenlulôzơ và không có thụ thể do virut bám vào. Do vậy, phần lớn virut gây nhiễm nhờ côn trùng (bọ trĩ, bọ gầy...), một số truyền qua phấn hoa hoặc qua hạt, một số truyền qua các vết xây xát do dụng cụ bị nhiễm gây ra. Sau khi nhân bên trong tế bào, virut di chuyển sang tế bào khác qua cầu sinh chất nối giữa các tế bào và cứ thế lan rộng ra.
Câu 3. Nêu vai trò của virut trong sản xuất các chế phẩm sinh học?
Vai trò của virut trong sản xuất các chế phẩm sinh học: người ta có thể tách gen mong muốn, gắn vào phago' tạo vectơ chuyển vecto' vào vi khuẩn chống hạn E.co li nuôi vi khuẩn trong nồi lên men. Nguyên lí đó đã được ứng dụng và mở ra triển vọng to lên trong sản xuất nhiều loài sản phẩm khác nhau như vacxin, insulin, inteferon ..
Câu 4. Chọn câu trả lời đúng nhất: Biểu hiện của cây bị nhiễm virut?
Lá đốm vàng, đốm nâu, bị sọc hoặc vằn.
Lá bị xoắn hoặc héo, bị vàng rồi rụng.
Thân bị lùn hoặc còi cọc.
Cả a, b và c đều đúng.
Đáp án', d