Giải Sinh 11 - Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo)

  • Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo) trang 1
  • Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo) trang 2
  • Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo) trang 3
  • Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo) trang 4
Bài 39. CÁC NHÂN Tố ẢNH HƯỞNG LÊN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN ở ĐỘNG VẬT (tiếp theo)
A. KIẾN THỨC CẦN NAM vững
I. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài
Yếu tố thức ăn
Thức ăn là yếu tố quan trọng gây ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của động vật qua các giai đoạn.
Nuôi lợn thịt ở giai đoạn cai sữa nếu tăng hàm lượng lizin trong khẩu phần ăn từ 0,45% lên 0,85% lợn sẽ lớn nhanh hơn (tăng trọng từ 80g/ngày lên 210g/ngày tăng gấp 3 lần). Chăn nuôi gia súc, gia cầm với thức ăn thiếu vitamin, thiếu nguyên tố vi lượng thì vật nuôi sẽ bị còi và sản lượng kém.
Yếu tô môi trường
Các yếu tố môi trường như lượng 02, co2, nước, muối khoáng, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm,... đều gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật. Nòng nọc chỉ có thể lớn và phát triển trong môi trường nước. Cá sống trong các vực nước bị ô nhiễm, nồng độ ôxi thấp sẽ chậm lớn, không sinh sản. Cá rô phi lớn nhanh nhất ở nhiệt độ 30°C, nếu nhiệt độ xuống quá 18°c chúng sẽ ngừng lớn và ngừng đẻ. Các chất độc hại, chất gây đột biến và gây quái thai đều có tác động làm sai lệch sự phát triển và gây nên quái thai.
II. Khả năng điểu khiển sự sinh trưởng và phát triển ở động vật và người 1. Cải tạo vật nuôi
Động vật là nguồn thực phẩm và nguyên liệu cho đời sống con người. Từ lâu con người đã tận dụng các hiểu biết về quy luật sinh trưởng và phát triển của vật nuôi để tìm ra các biện pháp cải tạo sự sinh trưởng và phát triển của chúng nhằm tạo ra những giống vật nuôi cho năng suất cao nhất trong thời gian ngắn nhất.
Cải tạo giống
Bằng phương pháp lai giống kết hợp với kĩ thuật thụ tỉnh nhân tạo, công nghệ phôi nhằm tạo ra giống vật nuôi cổ năng suất cao, thích nghi với điều kiện địa phương. Ví dụ lai lợn I với lợn ngoài tạo ra giống I lai, tăng khô'i lượng xuất chuồng từ 40kg (ỉ thuần) lên 100kg (ỉ lai).
Cải thiện môi trường
Cải thiện môi trường sống thích hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của vật nuôi nhằm thu được sản phẩm tối đa với chi phí tối thiểu như sử dụng thức ăn nhân tạo chứa đủ chất dinh dưỡng, cải tạo chuồng trại, sử dụng chất kích thích sinh trưởng, hoocmôn,...
HỌC TÓT SINH HỌC 11
Cải thiện dân số và kế hoạch hoá gia đình
Cải thiện dân số
Ngoài những biện pháp cải thiện đời sống kinh tế và văn hoá nhằm nâng cao chất lượng dân số người ta đã áp dụng nhiều biện pháp tư vấn và kĩ thuật y sinh học hiện đại trong công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Ví dụ: phương pháp chẩn đoán sớm các sai lệch trong phát triển phôi thai, chẩn đoán thai mang bệnh di truyền,... bằng kĩ thuật siêu âm, “chọc màng ối” hoặc “sinh thiết nhau thai”... để phát hiện các sai lệch về hình thái (quái thai), các đột biến gen và nhiễm sắc thể (ví dụ bệnh Đao),...
Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm, sử dụng tế bào nguồn,... góp phần chữa các bệnh vô sinh, các sai lệch bệnh lí trong quá trình phát triển trẻ sơ sinh.
Kế hoạch hoá gia đình.
Để góp phần vào chiến lược dân số và kế hoạch hoá gia đình, dựa trên cơ sở các hiểu biết về quá trình sinh sản, người ta đã áp dụng nhiều biện pháp kiểm soát sự sinh đẻ (còn gọi là biện pháp tránh thai).
B. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Câu 1. Nêu một số nhân tố bên trong ảnh hưởng lên sinh trưởng và phát triển của động vật
Yếu tố di truyền: Quyết định tốc độ và giới hạn sinh trưởng và phát triển ở động vật.
Các hoocmôn:
+ Hoocmôn sinh trưởng
+ Tirôxin
+ ơstrôgen và testostêrôn
+ Ecđixơn và juvenin
Câu 2. Nêu một số nhân tố môi trường ảnh hưỏng lên sinh trưởng và phát triển của động vật.
Một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật.
Thức ăn có ảnh hưởng mạnh nhất đến sinh trưởng và phát triển ở động vật và người. Ví dụ: thiếu prôtêin động vật chậm lớn và gầy yếu dễ mắc bệnh. Thiếu vitamin D gây bệnh còi xương, chậm lớn ở động vật và người.
Nhiệt độ: Mỗi loài động vật sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích họ'p. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thâp có thế’ làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật biến nhiệt.
Ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của động vật và người qua các cách sau:
+ Những ngày trời rét, động vật mất nhiều nhiệt. Vì vậy, chúng phoi nắng đế’ thu thêm nhiệt và giảm mất nhiệt.
+ Tia tử ngoại tác động lên da biến tiền vitamin D thành vitamin D. Câu 3. Tại sao vào những ngày mùa đông cần cho gia súc non ăn
nhiều hơn để chúng có thể sinh trưởng và phát triển bình thường.
Những mùa đông cần cho gia súc non ăn nhiều hơn đế chúng có thể sinh trưởng và phát triển bình thường là vì chúng là động vật hằng nhiệt. Đối với động vật hằng nhiệt, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (Trời rét) do thân nhiệt cao hơn so với nhiệt độ môi trường nên động vật mất rất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh để bù lại số nhiệt lượng đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ thể chống lạnh được tăng cường, quá trình chuyển hóa của tế bào tăng lên, các chất ôxi hóa nhiều hơn. Nếu không được ăn đầy đủ để bù lại các chất bị ôxi hóa (tăng khấu phần ăn so với các ngày bình thường) động vật sẽ bị sút cân và dễ mắc bệnh, thậm chí có thể chết. Tuy nhiên vào những ngày trời rét, nếu được ăn uống đầy đủ động vật sẽ tăng cân do cơ thế’ tăng cường chuyển hóa và tích lũy các chất dự trữ đế’ chống rét.
Câu 4. Việc ấp trứng của hầu hết các loài chim có tác dụng gì?
Tác dụng của ấp trứng ở các loài chim: Hợp tử chỉ phát triển trong điều kiện nhiệt độ thích hợp. Chim ấp trứng đế’ tạo ra nhiệt độ thích hợp trong một thời gian nhất định giúp hợp tử phát triển bình thường khi con người dùng lò ấp trứng nhân tạo, điều khiển được nhiệt độ tối ưư nên có thể cho tỉ lệ trứng (gà, vịt ,chim) nở thành con non rất cao.