Giải Lịch Sử lớp 7 Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII)

  • Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) trang 1
  • Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) trang 2
  • Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) trang 3
  • Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) trang 4
  • Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) trang 5
  • Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) trang 6
  • Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) trang 7
  • Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) trang 8
  • Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) trang 9
BA LẦN KHÁNG CHIÊN CHÔNG ỌUÂN XÂM Lược MÔNC - NGUYÊN (THÊ KỈ XIII)
HƯỚNG DẪN HỌC
Mục tiêu bài học
Hiểu và trình bày được một cách khái quát:
Sức mạnh quân sự và quyết tâm xâm lược Đại Việt của quân Mông - Nguyên qua những tài liệu lịch sử cụ thể.
Những nét chính về diễn biến ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên của quân dân nhà Trần trong hoàn cảnh có nhiều khó khăn, thử thách to lớn, so sánh lực lượng giữa quân ta và quân Nguyên rất chênh lệch, song dân tộc ta đã chiến thắng vẻ vang với những trận đánh quyết định Đông Bộ Đầu (kháng chiến lần thứ nhất), Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương (kháng chiến lần thứ hai), Vân Đồn, Bạch Đằng (kháng chiến lần thứ ba).
Tinh thần đoàn kết quyết tâm kháng chiến của quân dân thời Trần qua các sự kiện nhân vật cụ thể, tiêu biểu.
Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
Kiến thức cơ bản
Mục I. Ấm mưu xâm lược Đại Việt của quăn Mông - Nguyên
Đầu thế kỉ XIII, nhà nước phong kiến Mông cổ được thành lập, với một lực lượng quân sự mạnh và hiếu chiến, quân Mông cổ đã liên tiếp xâm lược và thống trị nhiều nước, gieo rắc nỗi kinh hoàng, sợ hãi ở châu Á, châu Âu.
Năm 1257, Mông cổ tiến đánh Nam Tống nhằm xâm chiếm toàn bộ Trung Quốc. Để đạt được mục đích, quân Mông cổ quyết định xâm luợc Đại Việt rồi đánh thẳng lên phía nam Trung Quốc.
Năm 1279, Nam Tống bị quân Mông cổ tiêu diệt, Trung Quốc hoàn toàn bị Mông Cổ thống trị (năm 1271, Hốt Tất Liệt đã lập ra nhà Nguyên).
Nãm 1283, nhà Nguyên cử Toa Đô chỉ huy 10 vạn quân tiến đánh Cham-pa. Sau khi chiếm được Cham-pa, quân Nguyên cố thủ ở phía Bắc, chờ phối hợp. đánh Đại Việt.
Sau hai lần xâm lược Đại Việt bị thất bại, vua Nguyên ra lệnh đình chỉ cuộc tấn công Nhật Bản, tập trung mọi lực lượng, kể cả ý đồ lâu dài đánh Đại Việt lần thứ ba để trả thù và xâm chiếm nước ta. Cuối tháng 12 - 1287, khoảng 30 vạn quân thuỷ, bộ tiến đánh Đại Việt.
Mục II. Nhà Trần chuẩn bị kháng chiến
-Cuối nãm 1257, khi được tin quân Mông cổ chuẩn bị xâm lược, nhà Trần đã ra lệnh cho cả nước sắm sửa vũ khí, thành lập các đội dân binh ngày đêm luyện tập...
Nhà Trần bắt giam sứ giả Mông cổ, ban lệnh cho cả nước chuẩn bị kháng chiến chống quân xâm lược.
Chủ trương đánh giặc đúng đắn của nhà Trần (thể hiện qua việc huy động toàn dân tham gia kháng chiến).
Mục III. Diễn biến ba lần khủng chiến và các chiến thắng tiêu biểu
Cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân Mông cổ (1258)
Tháng 1 - 1258, ba vạn quân Mông cổ do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy, tiến vào xâm lược Đại Việt. Quân giặc theo đường sông Thao, tiến xuống Bạch Hạc (Phú Thọ), rồi tiến đến vùng Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc) thì bị chặn lại ở phòng tuyến do vua Trần Thái Tông chỉ huy.
Để bảo toàn lực lượng, nhà Trần chủ trương cho quân rút khỏi kinh thành Thăng Long, thực hiện "vườn không nhà trống". Giặc vào kinh thành vắng lặng không một bóng người và không một chút lương thực. Chúng đã điên cuồng tàn phá kinh thành. Thiếu lương thực, lại bị quân dân ta chống trả, chưa đầy một tháng, lực lượng chúng bị tiêu hao dần.
Nhà Trần mở cuộc phản công lớn ở Đông Bộ Đầu (bến sông Hồng, ở phố Hàng Than, Hà Nội ngày nay). Ngày 29 - 1 - 1258, quân Mông cổ thua trận phải rút chạy về nước. Cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân xâm lược Mông cổ kết thúc thắng lợi.
Cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân xâm lược Nguyên (1285)
Sau khi biết tin quân Nguyên đánh Cham-pa, vua Trần triệu tập các vương hầu, quan lại họp ở Bình Than (Chí Linh, Hải Dương) để bàn kế đánh giặc. Trần Quốc Tuấn được vua giao cho chỉ huy cuộc kháng chiến. Ông soạn Hịch tướng sĩ để động viên tinh thần chiến đấu của quân, dân.
Đầu năm 1285, vua Trần mời các vị bô lão họp hội nghị Diên Hồng ở Thăng Long để bàn kế đánh giặc.
Cả nước được lệnh chuẩn bị sẵn sàng, quân đội tập trận lớn ở Đông Bộ Đầu.
Cuối tháng 1 - 1285, Thoát Hoan chỉ huy 50 vạn quân tiên công Đại Việt. Quân ta do Trần Hưng Đạo chỉ huy, sau một số trận chiến ở biên giới đã chủ động rút về Vạn Kiếp (Chí Linh, Hải Dương). Giặc tấn công Vạn Kiếp, quân đội nhà Trần rút về Thăng Long, thực hiện "vườn không nhà trống", rồi rút về Thiên Trường (Nam Định). Quân Nguyên chiếm được Thăng Long, nhưng chỉ dám đóng quân ở phía bắc sông Nhị (sông Hồng).
Toa Đô từ Cham-pa đánh ra Nghệ An, Thanh Hoá. Thoát Hoan mở cuộc tấn công xuống phía nam, tạo thế "gọng kìm" với hi vọng tiêu diệt chủ lực quân Trần và bắt sống vua Trần. Quân ta chiến đấu dũng cảm, Thoát Hoan phải lui quân về Thăng Long. Quân Nguyên lâm vào tình thế bị động, thiếu lương thực trầm trọng.
Từ tháng 5 - 1285, quân đội nhà Trần bắt đầu phản công, nhiều trận đánh lớn đã diễn ra ở Tây Kết, Hàm Tử (Khoái Châu, Hưng Yên), Chương Dương (Thường Tín, Hà Nội), quân giặc thất bại, quân ta tiến vào Thăng Long. Quân Nguyên tháo chạy. Sau hơn hai tháng phản công, quân dân nhà Trần đã đánh tan hơn 50 vạn quân xâm lược Nguyên, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến lần thứ hai.
* Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống xâm lược Nguyên (1287 - 1288)
Đứng trước nguy cơ bị xâm lược, nhà Trần khẩn trương chuẩn bị kháng chiến, tăng cường quân số ở những nơi hiểm yếu, nhất là vùng biên giới và vùng biển.
Cuối tháng 12 - 1287, khoảng 30 vạn quân Nguyên tiến vào nước ta. Cánh quân bộ do Thoát Hoan chỉ huy, vượt biên giới đánh vào Lạng Sơn, Bắc Giang rồi kéo về Vạn Kiếp. Cánh quân thuỷ do Ô Mã Nhi chỉ huy theo đường biển tiến vào sông Bạch Đằng, rồi tiến về Vạn Kiếp.
-Tại Vân Đồn, Trần Khánh Dư chỉ huy quân mai phục, khi đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ đến, quân Trần đánh dữ dội. Phần lớn thuyền lương của giặc bị đánh đắm, số còn lại bị quân ta chiếm.
-Cuối tháng 1 - 1288, Thoát Hoan kéo quân vào kinh thành Thăng Long trống vắng. Sau trận Vân Đồn, tình thế quân Nguyên ngày càng khó khăn, nhiều nơi xung yếu bị quân Trần tấn công chiếm lại, lương thực ngày càng cạn kiệt, quân giặc ở Thăng Long đứng trước tình thế bị cô lập. Thoát Hoan quyết định rút quân về Vạn Kiếp và từ đây rút quân về nước theo hai đường thuỷ, bộ.
Nhà Trần mở cuộc phản công ở cả hai mặt trận thuỷ, bộ :
+ Chiến thắng Bạch Đằng tháng 4 - 1288, đoàn thuyền của Ô Mã Nhi lọt vào trận địa bãi cọc trên sông Bạch Đằng do quân Trần bố trí từ trước, cuộc chiến đấu ác liệt diễn ra, Ô Mã Nhi bị bắt sống.
+ Trên bộ, Thoát Hoan dẫn quân từ Vạn Kiếp theo hướng Lạng Sơn rút về Trung Quốc, bị quân dân ta liên tục chặn đánh.
Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lược Nguyên kết thúc thắng lợi.
Mục rv. Nguyên nhân thắng lợi và ỷ nghĩa lịch sử
Nguyên nhân tháng lợi
Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương, đất nước, tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó các quý tộc, vương hầu là hạt nhân.
Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt nhà Trần rất chãm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó giữa triều đình và nhân dân.
Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân, mà nòng cốt là quân đội.
Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của Vương triều Trần, đặc biệt của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, đã buộc giặc từ thế mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ đông chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng lợi.
Ý nghĩa lịch sử
Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Mông - Nguyên, bảo vệ được độc lập, toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia dân tộc.
Thể hiện sức mạnh của dân tộc, đánh bại mọi kẻ thù xâm lược (góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc, củng cố niềm tin cho nhân dân...).
Góp phần xây dựng truyền thống dân tộc, xây dựng học thuyết quân sự, để lại nhiêu bài học cho đời sau trong cuộc đấu tranh chống xâm lược.
Cách học
Mục I. Dựa vào SGK để biết được sức mạnh quân, sự của quân Mông - Nguyên qua quá trình xâm lược và thiết lập được ách thống trị của chúng đến 
nhiều nước ở châu Á, châu Âu và quyết tâm xâm lược Đại Việt để nhằm mục đích gì (mục đích cụ thể trong mỗi lần xâm lược và mục đích chung của ba lần xâm lược) qua các tài liệu cụ thể.
Mục II. Cần dựa vào những sử liệu cụ thể ở SGK để biết và hiểu được thái độ kiên quyết kháng chiến và sự chuẩn bị chu đáo mọi mặt (chính trị, quân sự, kinh tế) cho cả ba lần kháng chiến của nhà Trần.
Mục III. Cần lập bảng niên biểu về những sự kiện chính đã diễn ra trong ba lần kháng chiến và sử dụng lược đồ ở SGK để trình bày được những nét khái quát về diễn biến ba lần kháng chiến nói chung, các chiến thắng tiêu biểu trong ba lần kháng chiến : Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương, Tây Kết, Bạch Đằng... Khi học mục này cũng cần sử dụng lược đồ, kênh hình, sự kiện lịch sử ở SGK để nêu được nhận xét về nghệ thuật đánh giặc của nhà Trần trong ba lần kháng chiến nói chung như "lấy yếu đánh mạnh, lấy ít địch nhiều"..., trong trận Bạch Đằng nói riêng, hãy so sánh với cách đánh giặc của Ngô Quyền năm 938.
Mục IV. Dựa vào SGK nêu lên một số sự kiện, sự việc cụ thể, các nhân vật lịch sử thuộc các tầng lớp, thành phần dân tộc đã tham gia vào các lần kháng chiến để rút ra nguyên nhân thắng lợi thứ nhất là tất cả các tầng lớp nhân dân, thành phần dân tộc đều tham gia kháng chiến...
Nêu lên một số dẫn chứng về các chủ trương, chính sách, biện pháp của nhà Trần trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, xã hội đã thực hiện trước và trong mỗi lần kháng chiến để rút ra nguyên nhân thắng lợi lần thứ hai là sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi lần kháng chiến đã tạo nên sự gắn bó giữa nhân dân và triều đình...
Liên hệ với cách đánh giặc của vua Trần Thái Tông, Trần Nhân Tông, Trần Hưng Đạo, Trần Khánh Dư trong mỗi lần kháng chiến để rút ra nguyên nhân thắng lợi trong lần thứ ba là nhờ có chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo... Nên liên hệ so sánh cách đánh giặc trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền (938), Lê Hoàn (981) để thấy sự sáng tạo của nhà Trần trong trận Bạch Đằng năm 1288.
Cần liên hệ với mục âm mưu xâm lược Đại Việt của Mông - Nguyên, biết được sức mạnh quân sự và quyết tâm xâm lược để xâm chiếm và cai trị Đại Việt của chúng hiểu rõ ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến thời Trần.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK
Câu 1. Những sự kiện cụ thể biểu hiện tinh thần quyết tâm chống giặc của quân dân ta trong mỗi lần kháng chiến : Dựa vào SGK, lập bảng thống kê các biểu hiện quyết tâm chống giặc của vua, tướng lĩnh, quân đội, vương hầu, quý tộc, các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc trong mỗi lần kháng chiến để trả lời câu hỏi. Ví dụ, Thái sư Trần Thủ Độ khảng khái trả lời vua Trần "Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo". Vua Trần ra lệnh bắt giam sứ giả Mông cổ vào ngục, khi được tin quân Nguyên chuẩn bị xâm lược, vua Trần ban lệnh cho cả nước sắm sửa vũ khí, các đội dân binh được thành lập, ngày đêm luyện tập quân sự... trong lần kháng chiến thứ nhất...
Câu 2. Việc nhà Trần chuẩn bị chu đáo chống quân xâm lược đã có tác dụng như thế nào đối với cuộc kháng chiến : Cần dựa vào các sử liệu, sự kiện lịch sử về sự chuẩn bị chu đáo của nhà Trần trên các lĩnh vực kinh- tế, chính trị tư tưởng, quân sự - trước mỗi lần kháng chiến và phân tích tác dụng của từng lĩnh vực được chuẩn bị chu đáo với tăng cường tiềm lực cho nhân dân kháng chiến, đoàn kết với triều đình trong kháng chiến, trên lĩnh vực chính trị tư tưởng củng cố, nâng cao tinh thần căm thù giặc xâm lược, quyết tâm đánh giặc cứu nước... để trả lời câu hỏi.
Câu 3. Cách đánh quân Nguyên của nhà Trần trong cuộc kháng chiến lần thứ hai. Dựa vào' diễn biến cuộc kháng chiến lần thứ hai để biết được khi quân Nguyên hùng mạnh mới tấn công xâm lược nước ta, thì nhà Trần đã thực hiện các chủ trương kế sách gì và khi thời cơ đến, quân giặc lâm vào tình thế khó khăn thì nhà Trần đã làm gì để tiêu diệt quân xâm lược.
Câu 4. Những điểm giống và khác nhau trong cách đánh quân xâm lược Nguyên ở cuộc kháng chiến lần thứ hai và lần thứ ba : Dựa vào diễn biến cuộc kháng chiến lần thứ ba để biết được cách đánh giặc của nhà Trần, khi quân giặc mới tấn công vào xâm lược nước ta, với một lực lượng quân sự mạnh thì nhà Trần đã thực hiện những chủ trương, kế sách gì và khi quân giặc lâm vào tình thế khó khăn thì nhà Trần đã làm gì. Có giống với chủ trương kế sách của nhà Trần trong cuộc kháng chiến lần thứ hai. Đồng thời, dựa vào diễn biến trận Bạch Đằng đánh đắm đoàn thuyền lương của giặc để thấy những điểm khác nhau trong kháng chiến lần thứ ba. Cãn cứ vào những biểu hiện giống và khác nhau giữa lần kháng chiến thứ hai và thứ ba để trả lời.
Câu 5. Những đóng góp của Trần Quốc Tuấn (Trần Hưng Đạo) trong ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên : Cần dựa vào diễn biến các lần kháng chiến, xem xét trong mỗi lần kháng chiến, ông được nhà Trần giao phó nhiệm vụ, chức vụ gì ? Trong mỗi lần kháng chiến, đặc biệt trong lần thứ hai và thứ ba, với vai trò tổng chỉ huy cuộc kháng chiến, ông đã thực hiện các chủ trương, kế sách đánh giặc như thế nào trên các lĩnh vực chính trị tư tưởng, quân sự. Qua đó thể hiện tính đúng đắn, sáng tạo trong đường lối đánh giặc ra sao để đưa đến thắng lợi của hai lần kháng chiến ? Từ đó, khẳng định Trần Quốc Tuấn đã có nhiều đóng góp rất to lớn đưa đến sự thắng lợi của các lần kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIEM TRA, ĐÁNH GIÁ
Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
Mục đích xâm lược Đại Việt của vua Mông cổ năm 1258 là
vơ vét, cướp bóc của cải.
lật đổ nhà Trần, giúp nhà Lý khôi phục ngôi vua. c. tiêu diệt Nam Tống.
D. xâm chiếm Đại Việt.
Lực lượng quân sự và tinh thần chiến đấu của quân Mông cổ vào nửa đầu thế kỉ XIII trước khi xâm lược Đại Việt
rất mạnh, tinh thần chiến đấu cao, dũng cảm.
rất yếu và bạc nhược.
c. lực lượng hùng mạnh nhưng tinh thần chiến đấu rất bạc nhược.
D. lực lượng nhỏ, nhưng tinh thần chiến đấu rất dũng cảm, hiếu chiến.
Trước âm mưu xâm lược của đế chế Mông - Nguyên, các vua nhà Trần đã
nhượng bộ quân Mông - Nguyên, chấp nhận các yêu sách của chúng.
cầu hoà để tránh khỏi bị chiến tranh tàn phá đất nước, c. chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, sẵn sàng chiến đấu.
D. chủ động đem toàn quân đánh trước, để chặn quân giặc kéo vào chiếm kinh thành Thăng Long.
Tổng chỉ huy quân Trần trong cuộc kháng chiến thứ nhất chống xâm lược Mông là
Trần Quốc Tuấn.	c. Trần Thủ Độ.
Trần Khắc Chung.	D. vua Trần Thái Tông.
Tổng chỉ huy quân đội nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống xâm lược Nguyên lần thứ hai và thứ ba là
Thái sư Trần Quang Khải.
Quốc công Trần Quốc Tuấn (Trần Hưng Đạo).
c. vua Trần Thái Tông.
D. vua Trần Nhân Tông.
Để quyết tâm xâm chiếm Đại Việt trong lần thứ hai (1285) vua Nguyên đã
huy động hơn 50 vạn quân hùng mạnh.
liên kết với Cham-pa để đánh Đại Việt từ phía bắc xuống và từ phía nam lên.
c. giao cho Thoát Hoan là con trai vua Nguyên làm tổng chỉ huy đạo quân xâm lược.
D. cho sứ giả đến Đại Việt đòi vua Trần đầu hàng.
Nhà Trần đánh bại quân xâm lược Mông - Nguyên bởi vì
quân giặc yếu kém.
tinh thần chiến đấu của quân dân Đại Việt vô cùng dũng cảm. c. các vua Trần quyết tâm đánh giặc.
D. nhà Trần có đường lối đánh giặc đúng đắn, sáng tạo.
Nhà Trần mở cuộc phản công lớn vào quân xâm lược Mông cổ vào thời gian
tháng 12 - 1257.	c.	tháng 2 - 1258.
tháng 1 - 1258.	D.	tháng 5 - 1258.
Người chỉ huy quân Trần đánh đắm đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ là
Trần Quang Khải.	c.	Trần Khánh Dư.
Trần Quốc Tuấn.	D.	Trần Bình Trọng.
Đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ bị quân Trần đánh đắm là do
tướng giặc Ô Mã Nhi chủ quan không bảo vệ đoàn thuyền lương, vội tiến về Vạn Kiếp.
tướng Trương Văn Hổ chủ quan, lực lượng yếu.
c. Trần Khánh Dư bí mật bố trí mai phục ở Vân Đồn, khi đoàn thuyền lương tiến vào trận địa mai phục, bất ngờ bị quân Trần từ nhiều phía đổ ra đánh.
D. đoàn thuyền lương nặng nề, cồng kềnh, di chuyển chậm chạp, nên không đủ sức chống lại quân Trần.
Câu 2. Hãy điền sự kiện lịch sử trong ba lần kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên cho phù hợp với mốc thời gian trong bảng sau :
Thời gian
Sự kiện lịch sử
Cuối năm 1257
Tháng 1-1258
Ngày 29- 1 - 1258
Đầu năm 1285
Tháng 1-1285
Tháng 5-1285
Cuối tháng 12 - 1287
Cuối tháng 1 - 1288
Tháng 4- 1288
Câu 3. Vì sao quân Mông - Nguyên đã bị thất bại trong hai lần xâm lược Đại Việt (1258, 1285), vua Nguyên vẫn tiến hành xâm lược Đại Việt lần thứ ba ?
Câu 4. Hãy nêu ý nghĩa của chiến thắng Vân Đồn và chiến thắng Bạch Đằng.
Câu 5. Hãy trình bày thời cơ để nhà Trần mở cuộc phản công lớn vào quân Mông Cổ năm 1258 và quân Nguyên vào năm 1285 và 1288.