Giải Lịch Sử lớp 9 Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)

  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 1
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 2
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 3
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 4
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 5
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 6
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 7
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 8
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 9
  • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 10
28. XÃY DụNC CHÚ NCHJA XÀ HỘ! ó M|ÉN UĂC
ĐÂU TRANH CHÔNG ĐÊ ọuôc MĨ VÀ CHÍNH ỌUYỀN SÀI CÒN ở MIÊN NAM (1954 -1965)
HƯỚNG DẪN HỌC
Mục tiêu bài học
Hiểu và trình bày được :
Tinh hình mới của nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 : đất nước bị chia cắt làm hai miền, nhiệm vụ cách mạng của mỗi miền.
Nhiệm vụ của cách mạng hai miền Bắc - Nam từ năm 1954 đến năm 1965 và việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng của mỗi miền : miền Bắc bắt tay vào thời kì xây dựng chú nghĩa xã hội ; miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dàn, đánh bại những chiến lược chiến tranh xâm lược của Mĩ trong giai đoạn 1954 - 1965, kêt quả thu được, những ưu điểm và yếu kém cần khắc phục.
Kiến thức cơ bản
Mục I. Tình hình nước ta san Hiệp định Giơ-ne-vơ nám 1954 vẻ Đông Dương
Quân Pháp rút khỏi miền Bắc (5-1955), nhưng hội nghị hiệp thương giữa hai miền Nam -Bắc để tổ chức Tổng tuyển cử chưa được tiến hành.
Mĩ thay thế Pháp, đưa tay sai lên nắm chính quyền ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt đất nước ta làm hai miền, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của chúng.
Mục II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 —1960)
* Hoàn thành cải cách ruộng đất
Sau 5 đợt cải cách ruộng đất đã thu 81 vạn ha ruộng, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ từ tay địa chủ chia cho 2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu "người cày có ruộng" trờ thành hiện thực.
Sau cải cách bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đố, khối công nông liên minh được cúng cố.
-Thắng lợi này đã góp phần thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh ở miền Bắc.
Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương ẹhiẽn tranh
Về nông nghiệp, cuối năm 1957, sản lượng nông nghiệp đạt vượt mức trước Chiến tranh thê' giới thứ hai, nạn đói kinh niên đã bị đẩy lùi.
Về công nghiệp, nhanh chóng khôi phục và mở rộng hầu hết các cơ sở công nghiệp quan trọng như mỏ than Hòn Gai, nhà máy xi măng Hài Phòng... ; nhiều nhà máy mới được xây dựng như : cơ khí Hà Nội, diêm Thống Nhất, gỗ Cầu Đuớng...
Về thủ còng nghiệp : nhiều mặt hàng tiêu dùng được sán xuất, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
— Về thương nghiệp : mậu dịch quốc doanh, hợp tác xã mua bán mở rộng và phát triển.
Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - văn hoá (1958 - 1960)
Cải tạo quan hệ sản xuất : trong 3 năm (1958 - 1960), miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thú công nghiệp, thương nghiệp, công thương nghiệp tư bản tư doanh.
Kết quả : quan hệ người bóc lột người ở miền Bắc đã được xoá bỏ, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Bước đầu phát triển kinh tế - văn hoá : đồng thời với việc cài tạo miền Bắc thực hiện nhiệm vụ sàn xuất, xây dựng và phát triển kinh tế - văn hoá. Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã có 172 cơ sở công nghiệp lớn do Nhà nước quản lí, 500 cơ sở do địa phương quản lí. Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế phát triển, hệ thống giáo dục phổ thông được hoàn chình và mớ rộng. Cuối năm 1960, căn bản xoá được nạn mù chữ ở miền xuôi, số học sinh phổ thông và sinh viên đại học đều tăng.
Mục III. Miền Nam đấu tranh chổng chế độ Mĩ —Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng, tiến tới Đồng khởi (1954 -1960)
Đâu tranh chông chê độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng (1954 - 1959)
Trong hai năm đầu, nhân dân miền Nam đấu tranh dưới hình thức đấu tranh chính trị, chống Mĩ - Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, bảo vệ hoà bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Mớ đầu là "Phong trào hoà bình" ớ Sài Gòn - Chợ Lớn. Tại Sài Gòn - Chợ Lớn và khắp miền Nam, những "Uỷ ban bảo vệ hoà bình" được thành lập.
Khi Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp phong trào, mở những chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng", từ những năm 1958 - 1959, phong trào đấu tranh chuyển sang kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
Phong trào "Đồng khởi" (1959 — 1960)
-Trong những năm 1957 - 1959, Mĩ - Diệm tăng cường khùng bố, đàn áp cách mạng miền Nam ; ra sắc lệnh "đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật", ban hành "luật 10/59” công khai chém giết những người vô tội khắp miền Nam...
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng (đầu năm 1959) đã xác định con đường cơ bán của cách mạng miền Nam là khới nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang.
-Dưới ánh sáng của nghị quyết của Đảng, phong trào nổi dậy của quần chúng lúc đầu diễn ra lẻ tẻ ở một số nơi như Vĩnh Thạnh (Bình Định). Trà Bổng (Quảng Ngãi)... sau đã lan rộng ra khấp miền Nam. trở thành cao trào cách mạng với cuộc "Đồng khởi", tiêu biểu nhất là ở Bến Trc.
Ngày 17-1-1960, phong trào nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh, phá vỡ từng máng lớn chính quyền của địch ớ thôn, xã.
"Đổng khởi" như nước vỡ bờ nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ớ Trung Trung Bộ.
Ý nghĩa :
+ Phong trào đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, tạo ra một bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam : chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
+ Tạo điều kiện đưa đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20-12-1960).
Mục IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 -1966)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-196Ơ)
Hoàn cảnh : Miền Bắc giành những thắng lợi quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ cái tạo và phát triển kinh tế. ở miền Nam, cách mạng có bước nhảy vọt với phong trào "Đồng khởi".
-Nội dung : Tháng 9-1960, Đảng Lao động Việt Nam họp Đại hội đại biêu toàn quốc lần thứ III tại Hà Nội, thông qua những nội dung cơ bản như :
+ Đại hội đã xác định nhiệm vụ của cách mạng từng miền : Miền Bắc tiến hành cách mạng XHCN. Miền Nam đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dàn, thực hiện thống nhất nước nhà. Trong đó, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước. Cách mạng dân tộc dân chù nhân dân ờ miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Đại hội đề ra đường lối chung của cả thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Ý nghĩa : Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ớ miền Bắc và đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.
Miền Bắc thực hiện kẻ hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965)
Công nghiệp, dược ưu tiên đầu tư vốn phát triển, nhiều khu công nghiệp và nhà máy mới được xây dựng như gang thép Thái Nguyên, nhiệt điện Uống Bí...
Nông nghiệp, ưu tiên phát triển các nông lâm trường quốc doanh, thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha...
-Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần cúng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.
Giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố.
Các ngành văn hoá, giáo dục có bước phát triển và tiến bộ đáng kế, số học sinh phổ thông và đại học tăng ; ngành y tê' mở rộng mạng lưới đến tận huyện, xã.
Miền Bắc còn làm tròn nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho miền Nam một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men...
Mục V. Miền Nam chiến đâ'u chống chiến lược "Chiến tranh đặc hiệt" của Mĩ (1961 -1965)
Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" cua Mĩ ở miền Nam
Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" - một chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, do "cố vấn" Mĩ chỉ huy cùng với vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ.
Được sự hỗ trợ của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiên hành dồn dân lập "ấp chiến lược", nhằm tách dân khỏi cách mạng, tiến tới bình định miền Nam.
Mĩ và chính quyền Sài Gòn còn tiến hành hoạt động phá hoại miền Bắc, phong toả biên giới nhằm ngăn chặn mọi sự chi viện cho miền Nam.
Chiến đâu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ
Trên mặt trận chống phá "bình định", ta và địch đấu tranh giằng co giữa lập và phá "ấp chiến lược".
Trên mặt trận quân sự, quân và dân ta giành thắng lợi vang dội ở ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2-1-1963. Thắng lợi này khẳng định ta có khả năng đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" cúa Mĩ, làm dấy lện phong trào "Thi đua Âp Bắc, giết giặc lập công".
-Các cuộc đấu tranh chính trị của tăng ni, Phạt từ, của quần chúng nhân dán... đã làm cho Mĩ phải làm cuộc đáo chính lật đổ chính quyền của anh em Diệm - Nhu (1-11-1963).
Với các chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà)... trong đông - xuân 1964 - 1965 trên khắp miền Nam đã làm phá sản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ.
Cách học
Mục I. Về tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, học sinh dựa vào SGK, khai thác Hình 57. Đồng hào Hà Nội đón hộ đội vào tiếp quản Thú đô đê trả lời câu hỏi cuối mục.
Mục II. Về việc hoàn thành cải cách ruộng đất, học sinh dựa vào SGK, khai thác Hình 58. Nông dân dược chia ruộng trong cải cách ruộng dốt để trả lời câu hỏi ở cuối mục.
Về khôi phục kinh tế. hàn gắn vết thương chiên tranh, học sinh dựa vào sự hướng dẫn cùa giáo viên, làm việc theo nhóm (5 nhóm) tìm hiểu SGK để rút ra những thành tựu trong khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh ờ 5 lĩnh vực, sau đó rút ra ý nghĩa cùa những thành tựu đó.
Về cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - văn hoá (1958 - 1960), học sinh tìm hiểu SGK, khai thác Hình 59. c/ỉíỉ /ệc/z Hồ Chí Minh và Phó Chú tịch nước Tôn Đức Thắng (7-1960) đê’ trả lời các câu hỏi ở cuối mục về những thành tựu trong việc thực hiện các kê'hoạch này, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chê' đó.
Mục III.
Về cuộc đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cùa nhân dân miền Nam (1954 - 1959), học sinh tìm hiểu SGK, trả lời 2 câu hỏi :
+ Vì sao Trung ương Đảng xác định nhiệm vụ cho cách mạng miền Nam sau nãm 1954 là chuyển từ cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đâu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm ?
+ Phong trào đấu tranh chống Mĩ - Diệm cúa nhân dàn miền Nam trong những nãm đầu sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 đã diễn ra như thê' nào ?
-Về phong trào "Đổng khởi" (1959 - 1960), học sinh tìm hiểu SGK nêu rõ hoàn cánh lịch sử dẫn đến phong trào "Đồng khởi" để biết được những nét chính trong phong trào đấu tranh chống chê độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Đồng thời, sừ dụng Hình 60. Lược dồ phong trào "Đồng khởi" và Hình 61. Nhãn dân nôi dậy ớ Trà Bồng (Quàng Ngãi, năm 1959) để nêu được diễn biến của phong trào "Đổng khởi".
Phân tích kết quả và ý nghĩa của phong trào "Đồng khới".
Mục IV. Về Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960), học sinh dựa vào SGK, trả lời các câu hói ở cuối mục đê’ hiểu rõ hoàn cảnh Đảng ta họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, nội dung và ý nghĩa của Đại hội.
Về miền Bắc thực hiện kê hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965), học sinh dựa vào SGK và nêu được những thành tựu của miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965) trên 5 lĩnh vực : công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, văn hoá — giáo dục, vai trò của hậu phương miền Bác đối với cách mạng miền Nam giai đoạn 1961 - 1965.
Mục V. Về chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ờ miền Nam và cuộc chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ :
Trước hết. hex; sinh dựa vào SGK, liên hệ với kiến thức ở bài trước để giải thích câu hỏi ; Vì sao Mĩ thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam ? Đồng thời, tìm hiểu
SGK. khai thác Hình 63. Chiến thuật "trực thăng vận" cúa Mĩ để nêu rõ âm mưu và thù đoạn của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ớ miền Nam (1961 - 1965).
Thứ hai, về cuộc chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của MT, học sinh dựa vào SGK, khai thác Hình 64. Phá "ấp chiến lược" khiêng nhà về làng cũ để nêu lên
những thắng lợi của quân dân ta trên các mặt trận.
" *
Một số khái niệm, thuật ngữ
-Thuộc địa kiểu mới : trẽn danh nghĩa là nước độc lập, vãn có chính phủ. quốc hội, quân đội... nhưng thực tè' đã bị lệ thuộc mọi mặt vào một nước tư bàn, đế quốc thông qua hệ thống "cố vấn", "viện trợ", các hiệp ước, hiệp định...
Căn cứ quán sự : nơi được chọn làm cơ sở tiến hành các hoạt động quân sự ớ một số nước (làm bàn đạp để tấn công nước khác).
Đồng khởi : cuộc khởi nghĩa nổ ra đồng loạt, rộng khắp. Vào năm 1959 - 1960, đã nổ ra phong trào "Đồng khởi", mở đầu ở Trà Bồng (Quàng Ngãi), tiêu biểu là ớ Ben Tre, sau lan khắp toàn miền Nam.
Đội quân tóc dài : lực lượng đấu tranh chính trị. chống Mĩ và quân đội Sài Gòn, bao gồm các tầng lớp phụ nữ yêu nước ờ miền Nam thời kì Mĩ và tay sai thống trị. Các bà, các má, các chị đấu tranh rất kiên cường, không hề khuất phục trước vũ khí cúa ké thù, khiến chúng phải khiếp sợ.
Trực thăng vận. rliiết xa vận : đáy là chiến thuật quân sự cúa Mĩ sừ dụng trong những ngày đầu của cuộc chiến tranh ở miền Nam nhằm tiêu diệt quân giải phóng. Chúng dùng những loại phương tiện hiện đại trên không - máy bay lên thẳng, trên bộ - xe bọc thép cơ động nhanh, bất ngờ tấn công đối phương.
Ấp chiến lược : đây là kiểu trại tập trung trá hình của Mĩ và chính quyền Sài Gòn đê thực hiện việc "tát nước bắt cá ", cô lập đế tiêu diệt cách mạng miền Nam.
Công tư hợp doanh : hình thức hợp tác, kinh doanh sản xuất giữa nhà nước và tư nhân.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK
Câu 1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương : Dựa vào Mục I, phàn Kiến thức cơ bàn để trả lời.
Cáu 2. Quá trình thực hiện, kết quả và ý nghĩa của việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc nước ta (1953 — 1957) : Dựa vào Mục II, phần Kiến thức cơ bản đế trả lời.
Cáu 3. Miền Bắc đã đạt được những thành tựu trong việc thực hiện nhiệm vụ khói phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 - 1957) : Dựa vào Mục II, phần Kiến thức cơ bản để trá lời.
Cáu 4. Ý nghĩa của những thành tựu trong khói phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh :
Trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tê' và hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 - 1957), miền Bắc đã đạt được nhiều thành tựu. Những thành tựu này có ý nghĩa đã phục hổi nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, giải quyết các vấn đề xã hội, nàng cao đời sống của nhân dán, củng cố miền Bắc, cổ vũ nhân" dãn miền Nam chiến đấu.
Câu 5. Những thành tựu trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, văn hoá ở miền Bác : Dựa vào nội dung Mục II, phần Kiến thức cơ bản để trả lời.
Cáu 6. Những hạn chê' và nguyên nhân của những hạn chê' trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản suất, bước đầu phát triển kinh tế, văn hoá :
Hạn chê': trong cải tạo ta mắc phải một số sai lầm là :
Đã đồng nhất cái tạo với xoá bỏ tư hữu và các thành phận kinh tế cá thể.
Thực hiện sai các nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ, cùng có lợi. Vì vậy đã làm cho hợp tác xã không phát huy được tác dụng tích cực, chủ động, sáng tạo của xã viên trong sản xuất.
Nguyên nhân : trong chi đạo thực hiện các nhiệm vụ ta còn chủ quan, nóng vội, đớt cháy giai đoạn, muốn nhanh chóng hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đê bắt tay xây dựng chú nghĩa xã hội.
Càu 7. Phong trào đấu tranh chống chê' độ MI - Diệm của nhân dãn miền Nam trong những năm đầu sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 :
Trong hai năm đầu, nhân dân miền Nam đấu tranh dưới hình thức đấu tranh chính trị, chông Mĩ - Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, bảo vệ hoà bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Mở đầu là "phong trào hoà bình" ở Sài Gòn - Chợ Lớn. Tại Sài Gòn - Chợ Lớn và khắp miền Nam, những "Uỷ ban bảo vệ hoà bình" được thành lập.
Khi Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp phong trào, mở những chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng", từ những nãm 1958 - 1959, phong trào đấu tranh chuyển sang kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
Cáu 8. Hoàn cảnh lịch sừ, diễn biến, kết quà và ý nghĩa phong trào "Đổng khới" (1959-1960):
Hoàn cánh : Trong những năm 1957 - 1959, MI - Diệm tăng cường khùng bố, đàn áp cách mạng miền Nam ; ra sắc lệnh "đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật", thực hiện "đạo luật 10/59" công khai chém giết những người vô tội khắp miền Nam...
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng (đầu năm 1959) đã xác định con đường cơ bàn cùa cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang.
Diễn biến :
Dưới ánh sáng nghị quyết của Đảng, phong trào nổi dậy của quần chúng lúc đầu lé tẻ ờ Vĩnh Thạnh (Bình Định), Trà Bồng (Quảng Ngãi)... sau đã lan rộng ra khắp miền Nam, trớ thành cao trào cách mạng với cuộc "Đồng khởi", tiểu biếu nhất là ở Bến Tre.
Ngày 17-1-1960, phong trào nổ ra ớ huyện Mỏ Cày, sau đó nhanh chóng lan ra toàn tinh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch ở thôn, xã. Ở những nơi đó, Uỷ ban nhân dân tự quản được thành lập, lực lượng vũ trang nhàn dân ra đời và phát triển.
Từ Bến Tre, phong trào "Đồng khởi" như nước vỡ bờ nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ.
Ý nghĩa:
-Phong trào đã giáng một đòn nặng nể vào chính sách thực dân mới, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, tạo ra bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam : chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Tạo điều kiện đưa đến sự ra đời của Mật trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20-12-1960).
Câu 9. Những thành tựu cùa miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965) : Dựa vào nội dung ý lớn thứ nhất Mục IV, phần Kiến thức cơ bản để trả lời.
Càu 10. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ờ miền Nam (1961 - 1965) :
Âm mưu : chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" - một chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới cúa Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, do "cố vấn" Mĩ chi huy cùng với vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ. Âm mưu cơ bản của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" là "dùng người Việt trị người Việt".
Thú đoạn : được sự hỗ trợ của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành dồn dân lập "ấp chiến lược", nhằm tách dân khói cách mạng, tiến tới bình định miền Nam.
Mĩ và chính quyền Sài Gòn còn tiến hành các hoạt động phá hoại miền Bắc, phong toả biên giới nhằm ngăn chặn mọi sự chi viện cho miền Nam.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Càu 1. Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trá lời đúng.
1. Nhiệm vụ chú yếu cùa miền Bắc trong phát triển kinh tế, văn hoá thời kì 1958 - 1960 là
phát triển thành phần kinh tế cá thế.
phát triển thành phần kinh tế tư nhân.
c. tập trung phát triển kinh tế tập thể, quốc doanh.
D. cải tạo quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế.
Ý nghĩa lớn nhất cúa công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ờ miền Bắc trong những năm 1956 - 1960 là
thúc đẩy sán xuất phát triển.
xoá bó chế độ người bóc lột người.
c. người dân được hướng tự do, cơm áo, hoà bình.
D. miền Bắc trở thành hậu phương vững chắc chi viện cho miền Nam.
Ý nghĩa quan trọng nhất cúa phong trào "Đổng khởi" là
làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm.
giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiêu mới cúa Mĩ ở miền Nam.
c. đánh dấu bước phát triển nháy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thê' tiên công chiến lược.
D. chuy ển cách mạng miền Nam từ đấu tranh chính trị sang kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Chiến thắng Ấp Bắc (Mĩ Tho, ngày 2-1-1963) đã mở đầu phong trào
"đóng loạt khởi nghĩa trẽn khắp miền Nam".
"tìm Mĩ mà đánh, lùng nguy mà diệt", c. "thi đua ỉ\ọ Bắc, giết giặc lập công".
D. "đánh cho Mĩ cút, đánh cho nguy nhào".
Cáu 2. Hãy nối thời gian cho phù hợp với sự kiện lịch sừ trong bảng sau :
Thời gian
Sự kiện lịch sử
1. Ngày 13-1-1959
a. Nhân dân xã Định Thuỷ, Phước Hiệp. Bình Khánh đấu tranh.
2. Tháng 2-1959
b. Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
3. Tháng 8-1958
c. Nhân dân đấu tranh chống chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng" của chính quyền Mĩ - Diệm.
4. Ngày 17-1-1960
g. Nhân dãn Trà Bổng, Quảng Ngãi nối dậy
5. Ngày 20-12-1960
h. Nhãn dan Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) nổi dậy.
6. Ngày 2-1-1963
i. Quân giai phóng đánh bại cuộc càn quét của quân đội Sài Gòn vào chiên khu D, càn cứ u Minh. Tày Ninh.
7. Ngày 8-5-1963
k. Hai vạn tăng ni, Phật tử Huế biểu tình.
8. Ngày 11-6-1963
m. Cuộc biểu tình của 70 vạn quần chúng Sài Gòn.
9. Ngày 16-6- 1963
1. Chiến thắng Ấp Bắc (MI Tho).
10. Ngày 1-11- 1963
0. Quân đội Sài Gòn làm cuộc đảo chính lật đổ anh em Diệm - Nhu.
p. Hoà thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để phán đối chính quyền Diệm.
q. Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ bị phá sản hoàn toàn.
Câu 3. Sau khi thực hiện các kế hoạch khôi phục kinh tế (1954 - 1957) và cải tạo xã hội chủ nghĩa (1958 - 1960), miền Bắc đã có những thay đổi gì ?
Câu 4. Trong nhũng năm 1961 - 1965, hậu phương miền Bắc đã chi viện cho tiền tuyến miền Nam từ năm 1961 đến năm 1965 như thế nào ?
Cáu 5. Lập bảng niên biểu về thắng lợi của nhân dân ta ở miền Nam trong chiến đáu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ (1961 - 1965).