Giải Lịch Sử lớp 9 Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)

  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 1
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 2
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 3
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 4
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 5
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 6
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 7
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 8
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 9
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 10
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 11
  • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973) trang 12
CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ, cúu NƯỚC (1967 -1975)
HƯỚNG DẪN HỌC
Mục tiêu bài học
Hiểu và trình bày được :
Nhũng thắng lợi của nhân dân ta đạt được trong giai đoạn 1965 - 1973 : miền Nam đánh bại chiến lược "Chiến tranh cục bộ”, chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" ; miền Bắc đánh bại hai cuộc chiến tranh leo thang phá hoại của đế quốc Mĩ.
Sự đoàn kết, phối hợp của nhân dân hai miền trong cuộc kháng chiến và sự hợp tác lẫn nhau giữa ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ.
Những thắng lợi của ta đạt được trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 ở mién Nam và chiến thắng "Điện Biên Phủ trên không" ở miền Bắc đê’ dẩn tới Hiệp định Pari.
Nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
Kiến thức cơ bản
Mục I. Chiên đấu cliông chiến lược "Chiên tranh cục hộ" của Mĩ (1965 -1968)
Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam
Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", Mĩ chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" (1965 - 1968) ở miền Nam. Chiên lược "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành bàng quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân.
Dựa vào ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân "tìm diệt" vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi), tiếp đó là hai cuộc phàn công mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 bằng các cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định".
Miền Nam chiến đâu chông chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ
Nhân dân ta chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" với ý chí "quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược", mở đầu là thắng lợi Vạn Tường (Quáng Ngãi, 8-1965), đã mở đầu cho cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguy mà diệt" trên khắp miền Nam. Với thắng lợi này đã chứng minh khả năng ta có thê’ đánh thắng Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ".
Tiếp theo, quân dân miền Nam đã đánh bại các cuộc hành quân càn quét lớn của Mĩ trong hai mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967.
Trên mặt trận chính trị, các phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra từ thành thị đến nóng thôn, phá vỡ từng mảng "ấp chiến lược"... Vùng giải phóng được mớ rộng, uy tín cúa Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trẽn trường quốc tế.
Cuộc Tổng tiến cóng và nổi dậy Tết Mậu Thán (1968)
Hoàn cảnh lịch sử : Bước vào xuân 1968, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta ; đồng thời lợi dụng mâu thuần trong năm bầu cử tổng thống ớ Mĩ, ta chú trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dây trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn... buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về nước.
Diễn biến : Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mờ đầu bầng cuộc tập kích chiến lược Tết Mậu Thân (đêm 30 rạng sáng 31-1-1968). Tại Sài Gòn, Quân giải phóng đã tiến công các vị trị đầu não như toà Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập...
Ý nghĩa : làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phái tuyên bố "phi Mĩ hoá" chiến tranh, tức thừa nhận thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ", chấm dứt việc ném bom phá hoại miền Bắc và buộc phải ngồi vào bàn đàm phán ở Pa-ri.
Mục II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhứt của Mĩ. vừa sản xuất (ì965 —1968)
Mĩ tiên hành chiến tranh không quàn và hải quàn phá hoại miền Bác
Mĩ dựng lên "sự kiện Vịnh Bắc Bộ" (8-1964), cho máy bay ném bom miền Bắc.
-Đến ngày 7-2-1965, lấy cớ "trả đũa" việc Quân giái phóng miền Nam tiến công
doanh trại quân Mĩ ở Plây-cu, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiên tranh bàng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.
Miền Bắc vừa chiến đàu chông chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất
Trong chiến đấu, miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hoá toàn dân, đào đắp công sự,... Tính đến ngày 1-1-1968, miền Bắc đã bắn rơi, phá huỷ 3 243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đâu hàng nghìn phi công, bán cháy và chìm 143 tàu chiến.
Trong sản xuất, miền Bắc cũng lập được những thành tích quan trọng :
+ Về nông nghiệp, diện tích được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tãng.
+ Về công nghiệp, kịp thời sơ tán và ổn định sán xuất, đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dán.
+ Giao thông vận tải vẫn đầm bào thông suốt, đáp ứng được yêu cđu phục vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng của nhãn dàn.
Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn
Tuyến đường vận chuyên chiến lược Bắc - Nam (đường Hố Chí Minh trên bộ và trên biến) được khai thông từ tháng 5-1959.
Trong 4 nãm, miền Bác đã đưa vào chiến trường miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội và hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược... phục vụ cho miền Nam đánh Mĩ.
Mục III. Clìiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranlì" và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mĩ(1969 -1973)
Chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mĩ
Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ", Mĩ chuyển sang chiến lược "Việt Nam hoá chiêh tranh" ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện "Đông Dương hoá chiến tranh".
Lực lượng chính tiến hành cuộc chiến tranh là quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lưc Mĩ, vẫn do Mĩ chi huy bàng hê thống cô' vấn quân sự.
Quân đội Sài Gòn được sử dụng như là lực lượng xung kích trong các cuộc hành quân mó rộng xâm lược Cam-pu-chia năm 1970, Lào nãm 1971, thực hiện âm mưu "dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".
Chiến đấu chông chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mĩ
Trên mặt trận chính trị :
+ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời (6-1969). Đây là thắng lợi chính trị đẩu tiên trong cuộc chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh".
+ Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp (4-1970) để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
Trên mật trận quân sự :
+ Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn (từ tháng 4 đến tháng 6-1970).
+ Từ tháng 2 đến tháng 3-1971, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân mang tên "Lam Sơn 719" của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào, quét sạch chúng khỏi nơi đây.
Khắp các dô thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc biệt ở Huế, Sài Gòn, phong trào học sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ.
Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972
Từ ngày 30-3-1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng trị làm hướng tiến công chủ yếu.
Đến cuối tháng 6-1972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch.
-Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã buộc Mĩ phải "Mĩ hoá" trở lại, tức thừa nhân sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh".
Mục IV. Miền Bắc kliôi phục và phát triển kinh tế-văn hoá, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần hai của Mĩ (1969 —1973)
Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế, văn hoá
Về nòng nghiệp, ta có một số chú trương khuyến khích sản xuất. Chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính. Nhiều hợp tác xã đạt 6 đến 7 tấn/ ha. Năm 1970, sản lượng lương thực tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.
Về công nghiệp, các cơ sở công nghiệp bị tàn phá trong chiến tranh đã nhanh chóng khôi phục, nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên đầu tư xây dựng tiếp. Giá trị sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.
Giao thông vận tải nhanh chóng được khôi phục, đảm bảo giao thông thông suốt.
* Miền Bắc vừa chiến đâu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương
Ngày 16-4-1972, Mĩ tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.
Trong điều kiện chiến tranh, các hoạt động sản xuất, xây dựng miền Bắc không bị ngừng trệ, giao thông vẫn bảo đảm thông suốt.
Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng 12 ngày đêm cuối tháng 12-1972.
Quân và dân miền Bắc đã làm nên trận "Điện Biên Phủ trẽn không”, buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pa-ri (1-1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.
Mục V. Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ỞViệt Nam
Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí chính thức ngày 27-1-1973, nội dung bao gồm các điều khoản cơ bản :
+ Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
+ Hai bẽn ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
+ Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
+ Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do...
Với Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dàn ta, phải rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo cơ sớ thuận lợi để ta giái phóng hoàn toàn miền Nam.
Cách học
Mục I. Về chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam, học sinh tìm hiểu SGK, giải thích được lí do vì sao Mĩ thực hiện chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam, âm mưu, thù đoạn của Mĩ trong chiến lược này là gì ?
+ Liên hệ với kiến thức của bài trước so sánh với chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" để rút ra điếm giống nhau và khác nhau giữa 2 chiến lược chiến tranh này.
Về cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ, học sinh tìm hiểu SGK, sử dụng Hình 65. Lược đồ trận Vạn Tường (8-1965) để trình bày về chiến thắng Vạn Tường, diễn biến và kết quả của cuộc phản công hai mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967.
J
ì
i
Tim hiểu SGK, khai thác Hình 66. Nhân dân Mĩ hiển tình phản dối chiến tranh ớ Việt Nam đòi quân Mĩ rút vê nước và Hình 67. Đội quân tóc dài dấn tranh đòi dế quốc Mĩ rút khỏi miền Nam Việt Nam để hiểu rõ thắng lợi của nhân dân miền Nam trong cuộc đấu tranh chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ".
vể cuộc Tổng tiên công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968), tìm hiểu SGK để giải thích vì sao Đảng ta chủ động mở cuộc tiến cóng và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 ? Trình bày diễn biến và rút ra ý nghĩa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.
Mục II. Về việc Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc, học sinh dựa vào SGK, giải thích lí do vì sao Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quàn và hải quân ph? hoại miền Bắc ? Mĩ đã tiến hành ném bom bắn phá miền Bắc như thê' nào ?
Về việc miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất, học sinh dựa vào SGK để giải thích được chú trương của Đảng ta khi Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc ?
Những thành tích của quân dân miền Bắc đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa sản xuất vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ.
Về miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn, học sinh tìm hiểu SGK, sử dụng Hình 70. Những thửa ruộng vì miến Nam của nông dân xã Hoà Lạc (Kim Sơn — Nghệ An) trả lời câu hỏi ở cuối mục đẽ biết được chi viện của hậu phương miền Bắc cho miền Nam.
• Mục III. Về chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mĩ, học sinh liên hệ với chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" và chiến lược "Chiến tranh cục bộ" để so sánh và trả lời câu hỏi ờ cuối mục.
Về cuộc chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mĩ, học sinh dựa vào SGK, trả lời câu hòi ở cuối mục để nêu được những thắng lợi chung của nhân dãn ba nước Đông Dương trong việc đánh bại chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh" cúa Mĩ.
Về cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, học sinh tìm hiểu SGK, giải thích được vì sao Đảng ta chủ động mở cuộc Tiến công chiến lược.
Diễn biến cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 và ý nghĩa.
Mục IV. Về việc khôi phục và phát triển kinh tế ở miền Bắc, học sinh tìm hiểu SGK và trả lời câu hỏi ở cuối mục để rút ra được những thành tựu của miền Bắc trong việc khôi phục, phát triển kinh tế - văn hoá.
Về việc miền Bấc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm. nghĩa vụ hâu phương, học sinh dựa vào SGK :
+ Giải thích được vì sao đế quốc Mĩ gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai ?
+ Nêu được những thắng lợi mà nhân dân miền Bắc đạt được trong chiến đấu chống cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 cuối năm 1972 của Mĩ.
+ Giải thích được vì sao chiến thắng 12 ngày đêm cuối năm 1972 ở Hà Nội được gọi là trận "Điện Biên Phủ trên không".
Mục V. Về Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ớ Việt Nam, học sinh tìm hiểu SGK đê’ biết và hiểu các vấn đề :
Hiệp định Pa-ri được kí kết trong hoàn cánh nào ?
Vì sao Hội nghị Pa-ri lại kéo dài và cuối cùng buộc Mĩ vần phải kí kết Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh và lập lại hoà bình ở Việt Nam ?
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri.
Một số khái niệm, thuật ngữ
-Sự kiện vịnh Bắc Bộ : sự kiện xảy ra vào ngày 5-8-1964, Mĩ cho tàu hải quân (tàu Ma-đốc) xâm phạm vùng biển miền Bắc nước ta đế do thám, tàu hải quân ta đã ra đánh đuổi. Chính quyền Giôn-xơn đã dựng lên sự kiện này : vu cho tàu hải quân ta tấn công vô cớ tàu chiến Mĩ trên hải phận quốc tế và đã trá đũa bằng việc tuyên bố ném bom phá hoại miền Bầc.
-Tiến công chiến lược : mở một cuộc tấn công lớn về quân sự trên chiến trường nhằm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho mình.
Máy hay B52 : một loại máy bay hiện đại nhất của Mĩ, được mệnh danh là "pháo đài bay". Có thể bay cao trên 10 km, có những máy gây nhiễu làm ra đa đối phương khó phát hiện được, mang tới 30 tăn bom, nhiều loại súng phòng không của ta bắn tới.
-Máy hay Fill', được mệnh danh là "cánh cụp cánh xoè", bay với tốc độ nhanh hơn tiếng động, hoạt động trong mọi thời tiết, có chế độ điều khiển tự động, có thể không cần tới phi công.
-Định ước : vãn bản của một hội nghị quốc tế, xác định những điều các bên cùng thoả thuận thực hiện.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK
Cáu ỉ. Những điểm giống và khác nhau giữa chiến lược "Chiến tranh cục bộ" và "Chiến tranh đặc biệt" cùa Mĩ ở miền Nam :	,
Giống nhau : đều là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nằm trong chiến lược toàn cầu "phản ứng linh hoạt" của Mĩ.
Khác nhau :
+ Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Tuy vậy, đây không phái là cuộc nội chiến, mà là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiêu mới cúa Mĩ, bởi lẽ Mĩ đề ra kế hoạch, cung cấp
đôla, vũ khí, phương tiện chiến tranh, chi huy bằng hệ thống "cố vấn’ nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta, phục vụ cho lợi ích của Mĩ. Đây là biểu hiện tính chất "đặc biệt" của loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới và việc thực hiện âm mưu "dùng người Việt đánh người Việt". Với sự hỗ trợ chiến đấu và chi huy bằng hệ thống cố vấn của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở những cuộc hành quân càn quét tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành hoạt động dồn dân, lập "ấp chiến lược", đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các ấp, tách dân khỏi cách mạng, tiến tới nắm dân, "bình định" miền Nam.
+ Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ (Hàn Quốc, Thái Lan, Phi-líp-pin, Ô-xtrây-li-a, Niu Di-lân) và quân đội Sài Gòn. Trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan trọng, không ngừng tăng lên về số lưọng (lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân) và trang bị, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Tuy quân Mĩ trực tiếp tham chiến, chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam vẫn là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dãn kiểu mới vì quân đội Sài Gòn vẩn giữ vai trò quan trọng. Mĩ nhảy vào cuộc chiến nhằm cứu quân đội Sài Gòn khỏi bị sụp đổ, tiếp tục thực hiện những mục tiêu của chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam. Dựa vào ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" vào các vùng giải phóng của ta. Đổng thời mở rộng chiến tranh bằng không quán, hải quân phá hoại miền Bắc.
Cáu 2. Thắng lợi của quân và dân ta ở miền Nam đã giành được trong những năm đầu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ (1965 - 1967) : Dựa vào nội dung ý thứ hai, mục I, phần Kiến thức cơ bản đẽ trả lời.
Câu 3. Diễn biến và ý nghĩa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) :
Diễn biến : Cuộc Tổng tiến công và nổi dây mở đầu bằng cuộc tập kích chiên lược Tết Mậu Thân (đêm 30 rạng sáng 31-1-1968). Tại Sài Gòn, Quân giải phóng đã tiến công các vị trị đầu não như toà Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập...
Ý nghĩa : làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố "phi Mĩ hoá" chiến tranh, tức thừa nhận thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ", chấm dứt ném bom phá hoại miền Bắc và buộc phải ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Pa-ri.
Cáu 4. Đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc nước ta một cách ác liệt:
Đế quốc Mĩ dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ" - câu chuyện tàu chiến Mĩ bị hải quân Việt Nam tiến công lần thứ hai ở ngoài khơi vịnh Bắc Bộ, thuộc hải phận quốc tê' đê’ lấy cớ đánh phá miền Bắc.
Ngày 5-8-1964, Mĩ cho máy bay bắn phá một số nơi ở miền Bắc.
Ngày 7-2-1965, MI cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đổng Hói (Quáng Bình), đảo Cồn Cỏ... chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hái quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
Mục tiêu ném bom của không quân và hải quân Mĩ là mục tiêu quân sự, các đầu mối giao thông, các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, các công trình thuỷ lợi, các khu đông dân...
Âm mưu cùa Mĩ nhằm phá hoại sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam, uy hiếp tinh thần chiến đấu của nhân dân ta.
Cáu 5. Những thành tựu của miền Bắc đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu vừa sản xuất : Dựa vào nội dung ý lớn thứ hai, mục II, phần Kiến thức cơ bản để trả lời. Lưu ý các em cần nêu số liệu cụ thể về các thành tựu mà nhân dân miền Bắc đạt được để táng tính thuyết phục.
Càu 6. Hậu phương miền Bắc đã chi viện cho tiền tuyến miền Nam đánh Mĩ :
Tuyến đường vân chuyển chiến lược Bắc - Nam (đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển) được khai thông từ tháng 5-1959.
Trong 4 năm (1965 - 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội và hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược... phục vụ cho miền Nam đánh Mĩ.
Câu 7. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" (1969- 1973) :
Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ", Mĩ chuyển sang chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" ớ miền Nam và mở rông chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện "Đông Dương hoá chiến tranh" với âm mưu "dùng người Việt đánh người Việt, dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".
Lực lượng chính tiến hành cuộc chiến tranh là quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lực Mĩ, vẫn do MI chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự.
Quân đội Sài Gòn được sử dụng như là lực lượng xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia năm 1970, Lào năm 1971, thực hiện âm mun "dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".
Càu 8. Nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia đã giành được những thắng lợi chung trên các mặt trận quân sự và chính trị trong chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" (1969 - 1973) :
Để đánh bại chiên lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh", Đảng ta chủ trương tiếp tục tiến công trên cả 3 mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao ; tăng cường phối hợp chiến đấu với quân và dân hai nước bạn, nhờ vậy mà ta đã giành đựơc nhiều thắng lợi to lớn :
Trên mặt trận chính trị : thắng lợi to lớn với sự ra đời của Chính phù Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ngày 6-6-1969 và Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia tổ chức ngày 24 và 25-4-1970.
Trên mặt trận quân sự : giành hai thắng lợi ở Cam-pu-chia giữa năm 1970 và ở Lào đầu nãm 1971. Phong trào đấu tranh chính trị ở thành thị diễn ra liên tục, rấm rộ. Phong trào chống "bình định", phá ấp chiến lược của địch ở nông thôn. Sau khi giành hàng loạt các chiến thắng trong ba năm 1969, 1970, 1971 trên các mật trận, ta chủ động mở cuộc
Tiến công chiến lược năm 1972 (bắt đầu từ 30-3-1972 đến cuối tháng 6-1972) đánh vào Quảng Trị, rồi phát triển rộng ra khắp chiến trường miền Nam.
Thắng lợi của nhân dán Việt Nam đánh bại chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" của Mĩ (1969 - 1973) đã tạo bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, giáng đòn mạnh mẽ vào quân đội Sài Gòn và quốc sách "bình định" cùa Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh". Buộc Mĩ tuyên bố "Mĩ hoá" trở lại trong chiến tranh xâm lược.
Cáu 9. Cuộc Tiến công chiên lược năm 1972 và ý nghĩa lịch sử :
Từ ngày 30-3-1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quáng Trị làm hướng tiến công chủ yếu.
Đến cuối tháng 6-1972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khói vòng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch.
Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã buộc Mĩ phải "Mĩ hoá" trở lại, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hoá chiên tranh".
Cáu 10. Những thành tựu mà miền Bắc đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế, văn hoá : Dựa vào nội dung ý lớn thứ nhất, mục II, phần Kiến thức cơ bản để trả lời.
Cáu 11. Quân dân miền Bắc đã giành được những thắng lợi trong trận chiến đấu chống cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 cuối năm 1972 cùa Mĩ : Dựa vào nội dung ý lớn thứ hai, mục II, phần Kiến thức cơ bản để trá lời.
Càu 12. Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí kết trong hoàn cảnh :
Ta giành được những thắng lợi quan trọng, đánh bại chiến lược "Chiến tranh cục bộ", "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh", đặc biệt là thắng lợi trong việc đánh bại cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 cuối năm 1972.
Mĩ âm mưu kéo dài cuộc chiến tranh xâm lược (Hội nghị Pa-ri kéọ dài 4 nãm 9 tháng do lập trường của các bên khác nhau), nhưng thất bại liên tiếp của Mĩ ở Việt Nam, đặc biệt là thất bại trong cuộc tập kích không quàn bằng máy bay B52 cuối năm 1972 đã buộc Mĩ phái kí kết Hiệp định Pa-ri.
Cáu 13. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định : Dựa vào Mục V, phần Kiến thức cơ bản để trả lời.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Cáu ỉ. Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
1. Giữa nãm 1965, Mĩ phải chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" vì
chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ bị phá sản.
quân đội Sài Gòn suy yếu.
c. Chính phù Mĩ muốn mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.
D. Chính phú Mĩ muốn kết thúc nhanh cuộc chiến tranh ở Việt Nam.
Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành chủ yếu bằng lực lượng
quân đội Sài Gòn.
quân đội Sài Gòn, có cố vấn Mì chỉ huy.
c. quân đội Mĩ, quán dồng minh và quân đội Sài Gòn.
D. quân đội Sài Gòn, quân đồng minh, có cố vấn Mĩ chí huy.
Chiến thắng Vạn Tường của quân dân ta đã mở đầu cao trào
"Thi đua Ap Bắc, giết giặc lập công".
"Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguy mà diệt".
c. "Đồng loạt khởi nghĩa trên toàn miền Nam".
D. "Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam".
Tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu được khai thông từ
A. tháng 5-1959.	B. tháng 7-1959.
c. tháng 9-1959.	D. tháng 10-1959.
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời vào thời gian
A. ngày 20-12-1960.	B. tháng 1-1961.
c. ngày 6-6-1969.	D. ngày 2-9-1969.
Ý nghĩa quan trọng nhất cùa chiến thắng "Điện Biên Phủ trên không" là
lập nên trận "Điện Biên Phủ trên không" chấn động địa cầu.
đánh bại hoàn íoần cuộc tập kích chiên lược bằng không quân của Mĩ. c. khẳng định ý chí quyết tâm chiến đấu vì độc lập, tự do cúa nhân dân ta.
D. buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. Câu 2. Điền các mốc thời gian cho phù hợp với các sự kiện lịch sử trong bảng sau :
Thời gian
Sự kiện
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời.
Hội Nghị cấp cao ba nước Đông Dương : Việt Nam, Lào, Cam-pú-chia.
Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia đánh bại cuộc hành quân của 10 vạn quân Mĩ.
Quân đội Việt Nam phối hợp quân dân Lào đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn - 719" cùa quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.
Cáu 3. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) và chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" (1969 - 1973) của Mĩ ờ miền Nam Việt Nam có điểm gì giống và khác nhau ?
Câu 4. Đê' quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia từ năm 1969 đến năm 1973 ?
Càu 5. Lập niên biểu về những thắng lợi chung của nhân dân ba nước Đông Dương trên các mặt trận quân sự và chính trị từ nãm 1969 đến năm 1973.