Giải bài tập Sinh Học 12 Bài 17. Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo)

  • Bài 17. Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo) trang 1
  • Bài 17. Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo) trang 2
  • Bài 17. Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo) trang 3
§17. CÂU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ (tiếp theo)
KIẾN THỨC Cơ BẢN
' Ngoài kiến thức co bản trong bài học, các em cần tham khảo thêm:
Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể ngẫu phối (hay cân bằng Hacđi-Vanbec) là cân bằng về thành phần kiểu gen.
Thành phần kiểu gen của một quần thể cân bằng thỏa mãn công thức:
	p2 AA + 2pq Aa + q2 aa = 1, với p + q = 1	
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK
A. Phần tìm hiểu và thảo luận
o Một quần thể người có tần số người bị bệnh bạch tạng là 1H0.000. Giả sử quần thể này cân bằng di truyền.
- Hãy tính tần sô' các alen và thành phần các kiểu gen của quần thể. Biêt rằng, bệnh bạch tạng là do một gen lặn nằm trên NST thường quy dinh.
— Tính xác suât để 2 người bình thường trong quần thể này lấy nhau sinh ra một người con dầu lòng bị bệnh bạch tạng.
Quy ước: a: bệnh bạch tạng A: bình thường
- Người bệnh bạch tạng có kiểu gen aa, có tần số là 1/10.000 = 0.0001 q2 = 0.0001 -> q = 0.01 p + q = 1	-> p = 1 - 0.01
p = 0.99
- Vợ chồng bình thường, sinh con bị bệnh bạch tạng -> 2 người bình thường này có kiểu gen dị hợp Aa.
Tần số kiểu gen AA = p2 = 0.992 = 0.980
Tần số kiểu gen Aa = 2pq = 2 X 0.99 X 0.01 = 0.0198.
Xác suất để 2 vợ chồng có kiểu hình bình thường đều có kiểu gen dị hợp
Aa là [2pq/(p2 + 2 pq)]2 = [0,0198/(0,980 + 0,0198)]2
Xác suất để 2 vợ chồng bình thường (Aa) sinh người con bạch tạng là:
[2pq/(p2 + 2 pq)]2 X 1/4 = [0,0198/(0,980 + 0,0198)]2 X 1/4
= (0,0198/0,9998) X 0,25 = 0,00495
B. Phần câu hỏi và bài tập
Nêu dặc diểm di truyền của quần thể ngẫu phối?
Quần thể ngẫu phôi có đặc điểm tạo ra nhiều biến dị tổ hợp, do đó duy trì được sự đa dạng di truyền của quần thể, tạo nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
Một quần thể bao gồm 120 cá thể có kiểu gen AA, 400 cá thể có kiểu gen Aa và 680 cá thể có kiểu gen aa. Hãy tính tần số của các alen A và a trong quần thể. Cho biết quần thể có cân bằng về thành phần kiểu gen hay không?
Tổng số cá thể trong quần thể là: 120 + 400 + 680 = 1200
Tỉ lệ kiểu gen AA là: (120 X 100)/1200 = 10% = 0.1
Tỉ lệ kiểu gen Aa là: (400 X 100)/1200 = 33.3% = 0.33
Tỉ lệ kiểu gen aa là: (680 X 100)/1200 = 56.7% = 0.57
Thành phần kiểu gen trong quần thể là: 0.1 AA + 0.33 Aa + 0.57 aa
Tần số tương đối của alen A = 0.33/2 + 0.1 = 0.265
a = 0.33/2 + 0.57 = 0.735 Khi p2 X q2 = (2pq/2)2 -> Quần thể cân bằng
p2 X q2 = 0.1 X 0.57 = 0.057 2 pq/2 = (0.33/2)2 = 0.027 * p2 X q2 = 0.057
-> Quần thể chưa cân bằng về thành phần kiểu gen.
Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Quần thể nào trong số các quần thể nêu dưới đây ở trạng thái cân bằng di truyền?
Quần thể
Tần số kiểu gen AA
Tần số kiểu gen Aa
Tần số kiểu gen aa
1
1
0
0
2
0
1
0
3
0
0
1
4
0.2
0.5
0.3
B. Quần thể 3 và 4. D. Quần thể 1 và 3.
A. Quần thể 1 và 2. c. Quần thể 2 và 4.
Đáp án: D.
17.4*. Các gen dì truyền liên kết với giới tính có thể đạt được trạng thái cân bằng Hacđi-Vanbec hay không nếu tần số alen ở 2 giới là khác nhau? Giải thích.
Gen trên NST giới tính sẽ không thể cân bằng di truyền sau 1 thế hệ giao phối ngẫu nhiên khi tần sô' alen ở 2 giới là khác nhau trong thế hệ bố mẹ, vì qua thế hệ sau tần sô' alen bị thay đổi.
Một quần thể giao phối có thành phần kiểu gen:
P: 0.81 AA + 0.18 Aa + 0.01 aa = 1
Tần sô' tương đô'i của alen A so với alen a là:
A. 0.6	B. 0.7	c. 0.9	D. 0,8
0.9	0.3	0.1	0.2
Đáp án: c.