Giải Lịch Sử 10 Bài 13: Việt Nam thời nguyên thủy

  • Bài 13: Việt Nam thời nguyên thủy trang 1
  • Bài 13: Việt Nam thời nguyên thủy trang 2
VIỆT NAM THÒI NGUYÊN THỦY
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức
Sau khi học xong bài học, học sinh cần nắm và hiểu được:
Cách ngày nay 30-40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống (người tối cổ). Việt Nam là một trong những quê hương của lọài người.
Trải qua hàng chục vạn năm, người tối cổ đã chuyển biến dân thành Người tinh khôn (Người hiện đại).
Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy về: Công cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống‘vật chất và tinh thần.
Kĩ năng
Biết so sánh giữa các giai đoạn lịch sử để rút ra những biểu hiện của sự chuyển biến về: kinh tế, xã hội... Biết quan sát hình ảnh các hiện vật ở bài học để rút ra nhận xét.
NHỮNG KIẾN THỨC CAN NẮM VŨNG
Những dâu tích Người tôi cổ ở Việt Nam
Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích người tối cổ có niên đại cách đây 30-40 vạn năm và nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Thanh Hoá, Đồng Nai, Bình Phước...
Người tối cổ sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả.
Sự hình thành và phát triên của Công xã thị tộc
Ở nhiều địa phương của nước ta tìm thấy nhung hóa thạch răng và nhiều công cụ đá của Người hiện đại ở các di tích văn hóa Ngườm, Sơn Vi... (Cách đây 2 vạn năm).
Chủ nhân văn hóa Sơn Vi sống trong mái đá, hang dộng, ven bờ sông, suối trên địa bàn rộng: từ Sơn La đến Quảng Trị.
Người Sơn Vi đã sống thành thị tộc, sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.
Cách đây khoảng 12.000 năm đến 6000 năm ở Hòa Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn) và một số nơi khác đã tìm thấy dấu tích của vãn hóa Sơ kì đá mới. Gọi chung là vãn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn.
Đời sống của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn:
+ Sống định cư lâu dài, hợp thành thị tộc, bộ lạc.
+ Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết trồng trọt: rau, củ, cây ăn quả.
+ Bước đầu biết mài lưỡi dìu, làm một số công cụ khác bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết nặn đồ gốm.
Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao
Cách ngày nay 6000 -5000 (TCN) năm kĩ thuật chế tạo công cụ có bước phát triển mới gọi là cuộc cách mạng đá mới
Biểu hiện tiến bộ, phát triển:
+ Sử dụng kĩ thuật của khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay.
+ Biết trồng lúa, dùng CUỐC' đá. Biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc.
=> Đời sống cư dân ổn định và được cải thiện hơn, địa bàn cư trú càng mờ rộng.
Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước
Cách ngày nay khoảng 4000 -3000 năm các bộ lạc trên đất nước ta đã biết đến đồng và thuật luyện kim; nghề trồng lúa nước phổ biến.
LUYỆN TẬP
Gợi ý trả lời câu hỏi SGK.
Câu 1: Những giai đoạn phát triển của thời nguyên thủy ở Việt Nam.
Cách ngày nay 30-40 vạn nãm, trên đất nước Việt Nam đã có người tối cổ sinh sống.
Cách ngày nay trên dưới 2 vạn năm, người tối cổ đã chuyển hóa thành người tinh khôn và công xã thị tộc được hình thành.
Cách ngày nay khoảng 6000-12000 nãm công xã thị tộc bước vào thời kì nhát triển.
Cách ngày nay khoảng 3000-4000 năm công cụ bằng đồng xuất hiện, :ông xã thị tộc bước vào giai đoạn tan rã.
Cáu 2: Nhận xét về thời gian ra đời thuật luyện kim ở các bộ lạc sống trên lất nước ta.
Ở các bộ lạc sống trên đất nước ta thuật luyện kim ra đời sớm và trong ùng một thời gian cách ngày nay khoảng 3000-4000 năm.
Câu 3: Ý nghĩa sự ra đời của thuật luyện kim
Sự ra đời của thuật luyện kim cách đây 3000-4000 năm đã đưa các bộ lạc 'ên các vùng miền của nước ta bước vào thời đại Sơ kì đồng thau, hình thành nên ác khu vực khác nhau làm tiền đề cho sự chuyển biến xã hội sau này.